Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Cá nhân muốn hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là một nhân viên pháp lý và đã có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ hơn 5 năm. Hiện tại, tôi muốn mở một dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký nhãn hiệu và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. Tôi muốn biết cần phải đáp ứng những điều kiện gì để có thể hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp? Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là gì?

2. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

3. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp

 

Trả lời:

1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là gì?

Căn cứ Điều 151 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2022 quy định như sau:

Điều 151. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:

a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;

b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;

c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệquyền sở hữu công nghiệp.

2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).

Như vậy, dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là một nhóm các dịch vụ cung cấp hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trong việc xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm:

- Các hoạt động như đại diện trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tư vấn thủ tục pháp lý và các dịch vụ khác liên quan đến sở hữu công nghiệp. Cụ thể, dịch vụ này bao gồm việc đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước trong các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp, như đăng ký sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp;

- Tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, giúp khách hàng hiểu rõ hơn về các quy trình và các yêu cầu pháp lý;

- Các dịch vụ khác giúp hỗ trợ trong việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.

Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được thực hiện bởi các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và cá nhân hành nghề đại diện trong các tổ chức này.

2. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

Căn cứ Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bổ sung bởi khoản 61 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:

Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp

1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;

b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này:

a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Thường trú tại Việt Nam;

c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;

d) Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;

đ) Không phải là công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;

e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

2a. Công dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

3. Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Như vậy, để hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Trước hết, họ phải có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và phải hoạt động trong một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Để được cấp chứng chỉ này, cá nhân phải là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thường trú tại Việt Nam. Ngoài ra, cá nhân cũng cần có bằng cử nhân hoặc văn bằng tương đương trong các lĩnh vực cụ thể: nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh đối với ngành nhãn hiệu hoặc trong khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với ngành sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Cá nhân cũng phải có ít nhất năm năm kinh nghiệm làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp hoặc làm công tác thẩm định các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế. Bên cạnh đó, cá nhân muốn hành nghề phải không phải là công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực này. Cuối cùng, họ phải đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

Một điều lưu ý là công dân Việt Nam là luật sư có thể được cấp chứng chỉ hành nghề trong các lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh và bí mật kinh doanh, nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

3. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp

Căn cứ Điều 152 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp như sau:

Điều 152. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp

1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền.

2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác.

3. Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;

b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên ủy quyền đại diện cho phép;

c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.

Trân trọng./.

Góp ý