
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi đang có dự án đầu tư ra nước ngoài và tôi nhận thấy rằng các thủ tục, công việc liên quan đến dự án được thực hiện bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau đối với các vấn đề khác nhau. Tuy nhiên, hiện tại tôi chưa biết chính xác các hoạt động quản lý nhà nước trên được quy định thực hiện ra sao để đảm bảo không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ và hơn hết là giúp công ty tôi không phải “đi lại” nhiều lần để hoàn thiện các thủ tục và thực hiện các báo cáo cần thiết. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là gì?
2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là gì?
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc mở rộng phạm vi đầu tư là xu thế của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nhằm mở rộng thị trường, tiếp cận với nhiều khách hàng, tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu ở quốc gia sở tại và hướng tới đạt được nhiều lợi ích khác. Do đó, với ý nghĩa này, pháp luật về đầu tư ở nước ta đã có quy định về hoạt động đầu tư ra nước ngoài và định nghĩa hoạt động này tại khoản 13 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
13. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
…”
Quy định trên cho thấy, hoạt động đầu tư ra nước ngoài có bản chất là việc nhà đầu tư:
- Chuyển dịch vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư nêu trên để tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
Như vậy, khái niệm hoạt động đầu tư ra nước ngoài không chỉ là việc đưa vốn từ Việt Nam sang một quốc gia khác, mà còn bao gồm cả việc sử dụng lợi nhuận thu được từ phần vốn đã đầu tư để tiếp tục tái đầu tư hoặc mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài. Điều này khẳng định phạm vi đầu tư ra nước ngoài rộng hơn việc “chuyển vốn ban đầu” và nhấn mạnh đến tính liên tục, tuần hoàn của dòng vốn đầu tư. Từ đó, cho phép nhà đầu tư được tiếp tục phát triển, vươn tới tầm vóc lớn mạnh hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình tại thị trường nước ngoài.
2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Điều 99 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Bộ Tài chính thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Nghị định này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề tài chính, thuế, hải quan; tham gia ý kiến theo lĩnh vực quản lý đối với vướng mắc trong việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Tài chính;
b) Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật
c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài và tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về hoạt động cho vay để đầu tư ra nước ngoài, quản lý ngoại hối, liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài;
c) Làm đầu mối phối hợp với các bộ, ngành xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định hướng dẫn, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận cho tổ chức kinh tế cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài (trước và sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài) và tình hình chuyển ngoại tệ từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Tài chính;
c) Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan đầu mối liên quan theo dõi và hỗ trợ hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư khi cần thiết; hỗ trợ Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với hoạt động thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp và năng lượng theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng lao động Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
b) Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Tài chính;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ khác:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Tài chính;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm quyền đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp với các cơ quan liên quan nắm bắt thông tin và hỗ trợ các nhà đầu tư Việt Nam trong hoạt động đầu tư kinh doanh và việc chấp hành các quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước sở tại phù hợp với các quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ Bộ Tài chính, các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
b) Định kỳ hằng năm, hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại địa bàn quản lý gửi Bộ Ngoại giao để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.”
* Lưu ý: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ được hợp nhất thành Bộ Nội vụ (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Theo đó, quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định dành cho nhiều chủ thể như: Bộ Tài chính quản lý chung hoạt động đầu tư ra nước ngoài; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động cho vay, bảo lãnh, chuyển tiền, chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài và ngược lại; Bộ Ngoại giao hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan theo dõi hoạt động đầu tư ở quốc gia sở tại; Bộ Công thương có trách nhiệm chuyên biệt trong các ngành thương mại, công nghiệp, năng lượng; Bộ Nội vụ về quản lý, sử dụng lao động Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài và các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Việc phân định thẩm quyền từ chung đến riêng như trên góp phần chuyên môn hoá công tác quản lý nhưng đồng thời cũng tạo tính thống nhất cả trong môi trường đầu tư kinh doanh và ngành, lĩnh vực chuyên biệt. Hạn chế sự chồng chéo, mâu thuẫn trong thẩm quyền và đồng thời giúp bao phủ tổng quát, tránh bỏ sót các nội dung cần sự quản lý từ nhà nước. Từ đó, đảm bảo cơ quan nhà nước nhận thức được và thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm của mình trong việc phát triển không gian đầu tư chuyên nghiệp, năng động và hiệu quả.
Trân trọng./.












