
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì? Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định như thế nào? Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được thực hiện ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Thông qua một người bạn tôi được biết Việt Nam có một Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư cung cấp thông tin đầu tư ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, hiện tôi chưa biết hệ thống này là gì và việc vận hành hệ thống này ra sao để bảo đảm chất lượng thông tin được cung cấp. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì? Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định như thế nào? Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được thực hiện ra sao theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì?
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định như thế nào?
3. Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được thực hiện ra sao?
Trả lời:
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì?
Định nghĩa hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
12. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
…”
Như vậy, hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là một hệ thống thông tin mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, được thành lập với mục đích theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc. Từ đó, có vai trò quan trọng trong phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều này cho thấy rằng, hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là sự cụ thể hoá của yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư. Đảm bảo tính công khai, minh bạch thông tin, tránh tình trạng chồng chéo, cục bộ thông tin đầu tư ở các địa phương. Đồng thời, đóng vai trò là kênh chính thống giúp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư giám sát tiến độ, quy mô, vốn và các yếu tố khác của hoạt động đầu tư một cách hiệu quả, thống nhất trên cả nước.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định như thế nào?
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định tại Điều 71 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 71. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
c) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về Tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Theo quy định trên, hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được phân chia thành 05 hệ thống chuyên biệt liên quan đến: đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài, xúc tiến đầu tư và hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
Bộ Tài chính là cơ quan có vai trò chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở cả cấp trung ương và địa phương. Cơ quan quản lý nhà nước khác về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư phù hợp với trách nhiệm, phạm vi quản lý, đầu tư kinh doanh của mình.
Ngoài ra, liên quan đến giá trị pháp lý của thông tin về dự án đầu tưlưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, các thông tin này chỉ có giá trị khi là thông tin gốc về dự án đầu tư - được hiểu là thông tin trong hồ sơ đăng ký đầu tư và tình trạng pháp lý của dự án đầu tư tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý.
Nhìn chung, quy định tại Điều 71 Luật Đầu tư 2020 có ý nghĩa quan trọng trong việc hiện đại hóa công tác quản lý đầu tư, tạo nền tảng pháp lý cho việc số hóa, chuẩn hóa và minh bạch hóa dữ liệu đầu tư quốc gia. Đồng thời, nâng cao năng lực điều hành, giám sát của Nhà nước và củng cố niềm tin của nhà đầu tư trong và ngoài nước.
3. Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được thực hiện ra sao?
Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 105 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 105. Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và quy định khác có liên quan.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư; thực hiện chế độ báo cáo đầu tư và hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
4. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các thủ tục quy định tại các Điều 63 và 66 Nghị định này, điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định.
5. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư có trách nhiệm tổng hợp thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; tổ chức khai thác, cung cấp các thông tin và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến, kết nối đầu tư.
6. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định
7. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.”
Dẫn chiếu tới Điều 63 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 63. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư theo thủ tục sau:
a) Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
1a. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư phải đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh phù hợp với các lĩnh vực hoạt động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư và chỉ được điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp để bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh khác sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”
Đồng thời, dẫn chiếu đến Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 124 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và khoản 26 Điều 1 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:
“Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch thực tế của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
3. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh và Công an cấp tỉnh về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và căn cứ ý kiến của Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.”
Theo đó, trong cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư thì mỗi cơ quan đều có vai trò, nhiệm vụ nhất định trong xây dựng, phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Cụ thể:
- Bộ Tài chính là cơ quan có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan;
- Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin, tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
- Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng để Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư thực hiện các nghiệp vụ trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của mình;
- Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các thủ tục thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, còn trao đổi các thông tin về điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định. Điều này góp phần tạo tính thống nhất trong hai hệ thống có liên quan mật thiết với nhau là Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; giúp cho việc kiểm soát, tra cứu hoạt động đầu tư có yếu tố nước ngoài được dễ dàng và có tính chính xác cao.
- Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư có trách nhiệm tổng hợp thông tin về tình hình xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; tổ chức khai thác, cung cấp các thông tin và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến, kết nối đầu tư.
- Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
Từ phân tích trên có thể thấy, điều luật đã quy định một cách toàn diện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, địa phương và tổ chức kinh tế trong việc quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Qua đó, nhấn mạnh vai trò của Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư không chỉ trong việc làm công cụ cho người dân, nhà đầu tư nắm bắt thông tin mà còn trong việc theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư.
Trân trọng./.












