Tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực may mặc. Khi tìm hiểu về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tôi được biết có đội ngũ tư vấn viên chuyên giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận chính sách, tháo gỡ khó khăn trong quản lý, tài chính, pháp lý và chuyển đổi số. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa rõ đội ngũ tư vấn viên này được tổ chức, quản lý và hoạt động theo quy định nào của pháp luật? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Mạng lưới tư vấn viên là gì?

2. Tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Mạng lưới tư vấn viên là gì?

Trong quá trình phát triển, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, tri thức và nguồn lực chuyên môn. Để hỗ trợ hiệu quả cho nhóm doanh nghiệp này, Nhà nước đã xây dựng cơ chế “mạng lưới tư vấn viên” nhằm tạo cầu nối giữa doanh nghiệp và đội ngũ chuyên gia, tổ chức tư vấn có năng lực. Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 80/2021/NĐ-CP”) đã giải thích như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

7. Mạng lưới tư vấn viên: Là tập hợp các tổ chức tư vấn và cá nhân tư vấn, có chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, được các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền công nhận trên cơ sở các tiêu chí được ban hành và được công bố công khai để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”

Như vậy, mạng lưới tư vấn viên được hiểu là tập hợp các tổ chức tư vấn và cá nhân tư vấn, có chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, được các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền công nhận trên cơ sở các tiêu chí được ban hành và được công bố công khai để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc quy định rõ khái niệm này giúp xác định cơ sở pháp lý thống nhất cho hoạt động tư vấn, tạo nền tảng để hình thành đội ngũ tư vấn viên chất lượng, đáp ứng nhu cầu hỗ trợ thực tiễn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát triển và hội nhập.

2. Tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa, đội ngũ tư vấn viên giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp tri thức, kinh nghiệm và định hướng chiến lược giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Để bảo đảm tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả của hoạt động này, Điều 8 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT”) đã ghi nhận như sau:

Điều 8. Tư vấn viên

1. Tư vấn viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP bao gồm:

a) Cá nhân tư vấn là công dân Việt Nam (không bao gồm cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức) và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

b) Tổ chức tư vấn là các tổ chức có tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có chức năng tư vấn cho doanh nghiệp.

2. Đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên:

a) Cá nhân, tổ chức tư vấn gửi hồ sơ đăng ký tham gia mạng lưới đến bộ, cơ quan ngang bộ phù hợp để được công nhận. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì gửi bản dịch tiếng Việt có chứng thực.

b) Tư vấn viên truy cập vào Cổng thông tin, đăng ký và được Bộ Kế hoạch và và Đầu tư cấp tài khoản để cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu mạng lưới tư vấn viên. Tư vấn viên chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của thông tin được công khai trên Cổng thông tin.

3. Cập nhật thông tin tư vấn viên:

a) Khi phát sinh mới các thông tin, tài liệu liên quan đến năng lực và kinh nghiệm, tư vấn viên thực hiện cập nhật vào hồ sơ tư vấn viên trên Cổng thông tin; đồng thời gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ để bổ sung vào hồ sơ tư vấn viên đã được công nhận.

b) Trường hợp phát hiện sai sót về thông tin đã cung cấp mà không làm thay đổi năng lực của tư vấn viên về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm tư vấn, tư vấn viên thực hiện cập nhật trên Cổng thông tin; đồng thời gửi thông báo đến bộ, cơ quan ngang bộ nơi được công nhận để rà soát, hiệu chỉnh.

4. Tư vấn viên được miễn phí tham gia các khóa đào tạo chuẩn hóa kỹ năng, quy trình, kiến thức tư vấn do bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này.

Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, khoản 3 Điều 9 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT quy định như sau:

Điều 13. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Mạng lưới tư vấn viên

a) Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng trên cơ sở cá nhân, tổ chức tư vấn đã và đang hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc hình thành mới, đảm bảo nguyên tắc:

Đối với cá nhân tư vấn phải đảm bảo về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiêu chí về tư vấn viên của bộ, cơ quan ngang bộ nơi cá nhân tư vấn dự kiến đăng ký.

Đối với tổ chức tư vấn phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiêu chí về tổ chức tư vấn của bộ, cơ quan ngang bộ nơi tổ chức tư vấn dự kiến đăng ký.”

Điều 9. Mạng lưới tư vấn viên

3. Bồi dưỡng, đào tạo phát triển mạng lưới tư vấn viên

a) Đơn vị công nhận tư vấn viên trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với bên cung cấp để tổ chức các khóa đào tạo chuẩn hóa kỹ năng, quy trình, kiến thức cho tư vấn viên thuộc mạng lưới của đơn vị.

b) Nội dung tổ chức khóa đào tạo cho tư vấn viên:

TT

Khóa đào tạo

Nội dung đào tạo

Thời gian đào tạo

Số học viên tối thiểu/ khóa

Tổ chức đào tạo

1

Ngắn hạn

Chuẩn hóa kỹ năng, quy trình, kiến thức tư vấn theo nhu cầu của tư vấn viên và phù hợp mục tiêu phát triển tư vấn viên của ngành, lĩnh vực.

Từ 03 đến 05 ngày (có thể không liên tục). Trong đó, có thể bố trí tối đa 40% thời lượng để học viên thực hành (nếu cần).

20

Mục 7 Phụ lục 3.2

2

Dài hạn

Từ 06 đến 60 ngày (có thể không liên tục). Trong đó, có thể bố trí tối đa 40% thời lượng để học viên thực hành (nếu cần).

* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

Theo đó, tư vấn viên được nhắc tới trong quy định về mạng lưới tư vấn viên bao gồm:

- Cá nhân tư vấn là công dân Việt Nam (không bao gồm cán bộ, công chức theo Luật Cán bộ, công chức) và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

- Tổ chức tư vấn là các tổ chức có tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có chức năng tư vấn cho doanh nghiệp.

Quy định này giúp xác định rõ tư cách và phạm vi của người hành nghề tư vấn, tránh sự chồng chéo hoặc lợi dụng danh nghĩa tư vấn để trục lợi. Đồng thời, đây là cơ sở pháp lý bảo đảm các tư vấn viên có đủ năng lực chuyên môn, tính pháp lý và đạo đức nghề nghiệp để đồng hành cùng doanh nghiệp.

Về việc đăng ký tham gia mạng lưới tư vấn viên:

- Cá nhân, tổ chức tư vấn gửi hồ sơ đăng ký tham gia mạng lưới đến bộ, cơ quan ngang bộ phù hợp để được công nhận. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì gửi bản dịch tiếng Việt có chứng thực.

- Tư vấn viên truy cập vào Cổng thông tin, đăng ký và được Bộ Tài chính cấp tài khoản để cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu mạng lưới tư vấn viên. Tư vấn viên chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác của thông tin được công khai trên Cổng thông tin.

Có thể thấy, quy trình này thể hiện tính minh bạch, chuyên nghiệp và thống nhất trong quản lý. Việc tích hợp thông tin tư vấn viên trên Cổng thông tin giúp hình thành một mạng lưới tư vấn viên quốc gia, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận người tư vấn phù hợp, đồng thời tạo điều kiện cho Nhà nước giám sát chất lượng tư vấn.

Đối với việc cập nhật thông tin tư vấn viên, cần tuân thủ quy định:

- Khi phát sinh mới các thông tin, tài liệu liên quan đến năng lực và kinh nghiệm, tư vấn viên thực hiện cập nhật vào hồ sơ tư vấn viên trên Cổng thông tin; đồng thời gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ để bổ sung vào hồ sơ tư vấn viên đã được công nhận.

- Trường hợp phát hiện sai sót về thông tin đã cung cấp mà không làm thay đổi năng lực của tư vấn viên về trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm tư vấn, tư vấn viên thực hiện cập nhật trên Cổng thông tin; đồng thời gửi thông báo đến bộ, cơ quan ngang bộ nơi được công nhận để rà soát, hiệu chỉnh.

Đây là cơ chế tự giám sát và bảo đảm tính chính xác của thông tin công khai, tạo niềm tin cho doanh nghiệp khi lựa chọn tư vấn. Đồng thời, quy định này cũng phản ánh tinh thần trách nhiệm và chuyên nghiệp của đội ngũ tư vấn trong quá trình hành nghề.

Bên cạnh đó, tư vấn viên còn được miễn phí tham gia các khóa đào tạo chuẩn hóa kỹ năng, quy trình, kiến thức tư vấn do bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức theo quy định về bồi dưỡng, đào tạo phát triển mạng lưới tư vấn viên. Thông qua đào tạo, tư vấn viên được cập nhật kiến thức, chuẩn hóa quy trình làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả hỗ trợ doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển bền vững của nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Như vậy, Điều 8 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT đã cụ thể hóa quy định về tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặt nền móng cho việc hình thành một mạng lưới tư vấn viên chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả. Quy định này không chỉ mang ý nghĩa pháp lý trong việc quản lý và công nhận tư vấn viên, mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực tư vấn chất lượng cao và thúc đẩy hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý