Nội dung hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư được thực hiện như thế nào?

Nội dung hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư được thực hiện như thế nào?

Nội dung hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi được giao nhiệm vụ nghiên cứu tiềm năng của thị trường đầu tư kinh doanh mặt hàng điện tử ở Việt Nam nhưng vẫn chưa biết mình có thể tìm hiểu qua các kênh thông tin nào ở nước sở tại. Đồng thời, qua một số người bạn, tôi biết được ở Việt Nam có cơ chế xúc tiến đầu tư với những nội dung và phương thức đa dạng tôi có thể tiếp cận, nghiên cứu. Vì vậy, thông qua cơ hội này, tôi muốn hỏi Luật sư, nội dung hoạt động và phương thức xúc tiến đầu tư được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm những nội dung gì?

2. Phương thức xúc tiến đầu tư được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư bao gồm những nội dung gì?

Nội dung của bất kỳ hoạt động nào là nền tảng để xác định phạm vi, lĩnh vực mà hoạt động đó bao phủ, điều chỉnh. Dựa vào ý nghĩa đó, các nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư được liệt kê rõ ràng nhằm xác định đúng phạm vi của các hoạt động này tại Điều 88Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 88. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư

1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.

2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư.

3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.

4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư.

6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.

8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư.”

Theo quy định trên, nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư được trải rộng trên nhiều vấn đề, khía cạnh khác nhau bao gồm:

- Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư. Đây là bước đầu làm nền tảng trong hoạt động xúc tiến đầu tư, giúp Nhà nước và cơ quan chức năng xác định rõ thế mạnh của từng ngành, địa phương và nhu cầu của nhà đầu tư trong, ngoài nước; hạn chế tình trạng kêu gọi đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm;

- Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư. Dựa trên việc thực hiện hiệu quả, thiết thực, nội dung này sẽ đóng vai trò là công cụ quan trọng để nâng cao hình ảnh quốc gia, địa phương và tạo niềm tin cho nhà đầu tư;

- Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư và xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Công tác này mang lại sự đảm bảo cần thiết cho nhà đầu tư có được các hỗ trợ, hướng dẫn nhanh chóng, chính xác, đồng bộ và nâng cao hiệu quả quản lý, kết nối thông tin;

- Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư và xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư. Từ đó, tăng cường tính chuyên nghiệp trong quá trình giới thiệu môi trường đầu tư Việt Nam ở trong và ngoài nước; tạo sự minh bạch, tính định hướng trong lan toả hình ảnh quốc gia;

- Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư nhằm chuyên nghiệp hóa về chuyên môn, kỹ năng, trình độ pháp lý của đội ngũ xúc tiến đầu tư, đảm bảo khả năng đàm phán, tư vấn và hỗ trợ hiệu quả nhà đầu tư quốc tế;

- Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư. Bởi đầu tư không chỉ bó hẹp trong một khoảng không gian, thời gian, địa điểm nhất định mà đó sự chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau để mở rộng uy tín, nâng cao vị thế, thể hiện vị trí Việt Nam trên bản đồ đầu tư kinh doanh quốc tế. Do đó, yêu cầu hợp tác cả ở phạm vi trong nước và quốc tế liên quan đến xúc tiến đầu tư luôn cần được chú trọng và phát huy.

Như vậy, điều luật nêu trên đã quy định toàn diện về các nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư, thể hiện chiến lược tổng thể của Nhà nước trong thu hút, hỗ trợ và quản lý đầu tư. Các nội dung này vừa mang ý nghĩa pháp lý - xác định phạm vi, trách nhiệm và công cụ thực hiện - vừa mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu đầu tư và khẳng định năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế.

2. Phương thức xúc tiến đầu tư được thực hiện như thế nào?  

Phương thức là cách thức, phương pháp tiến hành một hoạt động nào đó. Trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư, các phương thức được nêu ra nhằm đạt được hiệu quả của việc xúc tiến được quy định tại Điều 89 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 89. Phương thức xúc tiến đầu tư

1. Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo các phương thức sau đây:

a) Thu thập thông tin, tổng hợp, nghiên cứu xây dựng các đề án, báo cáo, tài liệu; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng cổng, trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư;

b) Tổ chức đoàn khảo sát, nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài; đoàn công tác xúc tiến đầu tư theo từng chuyên đề hoặc đối tác cụ thể;

c) Tổ chức diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài;

d) Tổ chức đối thoại giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư

đ) Kết nối nhà đầu tư với cơ quan nhà nước, với các nhà đầu tư, với các tổ chức, cá nhân;

e) Tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư, chính sách, pháp luật về đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài;

g) Cung cấp thông tin, hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư;

h) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị của nhà đầu tư và hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh.

2. Hoạt động xúc tiến đầu tư có thể sử dụng một hoặc nhiều phương thức xúc tiến đầu tư tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu của từng hoạt động.”

Như vậy, quy định trên đã nêu rõ các phương thức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, thể hiện tính đa dạng, linh hoạt và thực tiễn của công tác này trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Các phương thức được liệt kê bao gồm cả hoạt động nghiên cứu, truyền thông, đối thoại và hỗ trợ trực tiếp, nhằm tạo nên một chuỗi xúc tiến đầu tư toàn diện từ khâu thu thập thông tin đến tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư. Đồng thời, việc cho phép sử dụng cùng lúc một hoặc nhiều phương thức xúc tiến đầu tư phù hợp với nội dung và yêu cầu của từng hoạt động xúc tiến đầu tư càng tạo nên sự đa dạng trong cách thức tiếp cận nhà đầu tư, thu hút nguồn vốn.

Từ đó, không chỉ khẳng định vai trò chủ động của Nhà nước trong thu hút đầu tư, mà còn đặt nền tảng cho mối quan hệ hợp tác công – tư minh bạch và hiệu quả. Củng cố và duy trì niềm tin của nhà đầu tư, góp phần thúc đẩy môi trường đầu tư Việt Nam trở nên hấp dẫn và cạnh tranh hơn.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý