Công nghệ là gì? Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là gì? Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Công nghệ là gì? Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là gì? Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Công nghệ là gì? Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là gì? Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ đang khởi nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, công nghệ. Khi tìm hiểu các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tôi thấy có nhắc đến nhiều khái niệm như “công nghệ”, “cơ sở ươm tạo doanh nghiệp”, “cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp” và “khu làm việc chung hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo”. Tuy nhiên, tôi chưa hiểu rõ những khái niệm này có ý nghĩa cụ thể như thế nào, cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa như tôi có thể được hỗ trợ ra sao trong các lĩnh vực này? Mong luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Công nghệ là gì? Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là gì?

2. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Công nghệ là gì? Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là gì?

Trong bối cảnh phát triển kinh tế tri thức và cách mạng công nghiệp 4.0, việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Nhà nước. Hệ thống pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng các khái niệm nền tảng như công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, nhằm hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo toàn diện, gắn kết từ nghiên cứu đến sản xuất và thương mại hóa sản phẩm.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 ghi nhận về công nghệ như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Công nghệ là tập hợp các giải pháp kỹ thuật, quy trình, công cụ, bao gồm cả bí quyết, được tạo ra bởi ứng dụng tri thức khoa học, kinh nghiệm để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.”

Theo đó, công nghệ được hiểu là tập hợp các giải pháp kỹ thuật, quy trình, công cụ, bao gồm cả bí quyết, được tạo ra bởi ứng dụng tri thức khoa học, kinh nghiệm biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Định nghĩa này thể hiện rõ bản chất của công nghệ là sự kết tinh giữa tri thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn, được cụ thể hóa thành các quy trình, thiết bị, phương pháp sản xuất nhằm tạo ra giá trị mới từ các nguồn lực có sẵn. Công nghệ không chỉ là công cụ sản xuất mà còn là nền tảng của sự phát triển bền vững, giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, đồng thời mở ra cơ hội cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong thời đại chuyển đổi số và toàn cầu hóa.

Bên cạnh đó, khoản 5, 6, 8 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 đã giải thích như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

5. Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở kỹ thuật) là cơ sở cung cấp các thiết bị dùng chung để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu.

6. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở ươm tạo) là cơ sở cung cấp các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho các tổ chức, cá nhân hoàn thiện ý tưởng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn mới thành lập.

...

8. Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi là khu làm việc chung) là khu vực cung cấp không gian làm việc tập trung, không gian trưng bày sản phẩm, cung cấp các tiện ích để hỗ trợ, liên kết các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.”

Theo đó, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở kỹ thuật) được hiểu là cơ sở cung cấp các thiết bị dùng chung để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thiết kế, thử nghiệm, đo lường, phân tích, giám định hay kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu. Vai trò của cơ sở kỹ thuật là cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất thực tiễn, đảm bảo các sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn và chất lượng trước khi ra thị trường. Điều này giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

Đối với thuật ngữ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là cơ sở ươm tạo) được hiểu là cơ sở cung cấp các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho các tổ chức, cá nhân hoàn thiện ý tưởng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn mới thành lập. Mô hình này có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro giai đoạn đầu, giúp các ý tưởng sáng tạo được hiện thực hóa và phát triển bền vững. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp non trẻ tiếp cận công nghệ, tri thức quản trị và nguồn vốn, góp phần hình thành thế hệ doanh nghiệp năng động, sáng tạo.

Để khuyến khích tinh thần sáng tạo và hợp tác trong cộng đồng khởi nghiệp, pháp luật còn thiết lập mô hình khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (sau đây gọi là khu làm việc chung) được hiểu là khu vực mà cung cấp không gian làm việc tập trung, không gian trưng bày sản phẩm, cung cấp các tiện ích để hỗ trợ, liên kết các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Khu làm việc chung không chỉ tạo môi trường thuận lợi cho sáng tạo và hợp tác mà còn góp phần hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, nơi các ý tưởng được chia sẻ, thử nghiệm và phát triển nhanh chóng.

Như vậy, những thuật ngữ trên tạo nên chuỗi liên kết hoàn chỉnh trong hệ thống đổi mới sáng tạo và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ việc ứng dụng công nghệ làm nền tảng, thông qua cơ sở ươm tạo để phát triển ý tưởng, cơ sở kỹ thuật để hoàn thiện sản phẩm và khu làm việc chung để mở rộng hợp tác, Nhà nước đã xây dựng một hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của cộng đồng doanh nghiệp sáng tạo. Đây chính là nền tảng vững chắc góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong thời đại mới.

2. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?

Trong thời đại chuyển đổi số và hội nhập quốc tế sâu rộng, doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế, xã hội, song lại thường gặp khó khăn về công nghệ, nguồn lực và hạ tầng kỹ thuật. Nhằm khắc phục hạn chế đó, Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ toàn diện về công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung, thể hiện rõ tại Điều 12 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 được sửa đổi bởi Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 như sau:

Điều 12. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung

1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.

3. Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây:

a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”

Theo đó, Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ cũng như tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện và làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn được hỗ trợ xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Về tổ chức, Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Đồng thời, doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được phép thành lập các cơ sở này. Điều khoản này mở rộng sự tham gia của cả khu vực công và tư nhân, tạo ra mạng lưới hỗ trợ đa tầng, đảm bảo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận hạ tầng, nguồn lực, chuyên gia và dịch vụ hỗ trợ cần thiết. Về ưu đãi, các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau:

- Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo luật định;

- Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đây là chính sách ưu đãi tài chính quan trọng, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào hạ tầng hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Nhờ đó, chi phí vận hành giảm, giúp duy trì hoạt động lâu dài của các cơ sở hỗ trợ, đồng thời tạo điều kiện để nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận dịch vụ với chi phí hợp lý.

Để cụ thể hóa chính sách hỗ trợ công nghệ của Nhà nước cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã ghi nhận như sau:

Điều 11. Hỗ trợ công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số cho doanh nghiệp về quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 50 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.

2. Hỗ trợ tối đa 50% chi phí cho doanh nghiệp thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số để tự động hóa, nâng cao hiệu quả quy trình kinh doanh, quy trình quản trị, quy trình sản xuất, quy trình công nghệ trong doanh nghiệp và chuyển đổi mô hình kinh doanh nhưng không quá 20 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp siêu nhỏ; không quá 50 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp nhỏ và không quá 100 triệu đồng/năm đối với doanh nghiệp vừa.

3. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ; tư vấn quản lý và phát triển các sản phẩm, dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

4. Hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ phù hợp với doanh nghiệp nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua xây dựng mới cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”

Như vậy, điều khoản này đã nêu chi tiết những mức hỗ trợ về công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nội dung này thể hiện một bước tiến quan trọng trong chính sách phát triển doanh nghiệp của Nhà nước. Chúng không chỉ dừng lại ở việc ghi nhận hỗ trợ tài chính mà còn tạo ra một hệ thống hỗ trợ công nghệ toàn diện, bao gồm tư vấn, chuyển giao, sở hữu trí tuệ và đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Qua đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa được tiếp cận nguồn lực công nghệ hiện đại, giảm chi phí đầu tư ban đầu và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo.

Chính sách này giúp doanh nghiệp thích ứng nhanh với xu thế chuyển đổi số, tự động hóa và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, đồng thời góp phần thúc đẩy năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh quốc gia. Có thể nói, đây là nền tảng quan trọng để hình thành thế hệ doanh nghiệp Việt Nam mới, năng động, sáng tạo, làm chủ công nghệ và có khả năng vươn ra thị trường quốc tế. Điều khoản này không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn là minh chứng cho cam kết của Chính phủ trong việc đồng hành cùng doanh nghiệp, xây dựng một môi trường kinh doanh hiện đại, đổi mới và phát triển bền vững.

Để triển khai chi tiết các khoản hỗ trợ trên, Điều 7 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT”) nêu rõ:

Điều 7. Hỗ trợ công nghệ

DNNVV được hỗ trợ công nghệ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và một số quy định cụ thể như sau:

1. DNNVV được hỗ trợ chi phí để thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số đã được công bố trên Cổng thông tin hoặc trang thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc trang thông tin của bên cung cấp.

2. DNNVV đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số để đề xuất hỗ trợ phù hợp. DNNVV sử dụng bộ công cụ đánh giá mức độ chuyển đổi số đăng tải tại địa chỉ https://digital.business.gov.vn hoặc https://dbi.gov.vn hoặc do các cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV ban hành.

3. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV sử dụng kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của DNNVV để xem xét hỗ trợ phù hợp với năng lực tiếp nhận của DNNVV.”

* Lưu ý: Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Khoa học và Công nghệ được hợp nhất thành Bộ Khoa học và Công nghệ (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 11 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

Như quy định trên có nêu rõ, doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng chính sách hỗ trợ công nghệ theo nội dung và mức hỗ trợ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Đồng thời, điều luật cũng nêu rõ cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT về các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước và hướng dẫn quy trình thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để bảo đảm tính minh bạch, đồng bộ và hiệu quả trong quá trình hỗ trợ. Ngoài ra, còn có một số quy định cụ thể sau:

- Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ chi phí thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số đã được công bố trên Cổng thông tin của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc trên trang thông tin của các đơn vị cung cấp. Quy định này giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận các giải pháp số hóa uy tín, được xác thực, từ đó hạn chế rủi ro khi đầu tư công nghệ và đảm bảo hiệu quả ứng dụng trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh.

- Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số để đề xuất hỗ trợ phù hợp. Việc này được thực hiện thông qua bộ công cụ đánh giá mức độ chuyển đổi số được công bố tại các địa chỉ trực tuyến như https://digital.business.gov.vn hoặc https://dbi.gov.vn hoặc do cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành. Sự ghi nhận này mang ý nghĩa quan trọng ở chỗ giúp doanh nghiệp tự nhìn nhận năng lực nội tại, xác định rõ nhu cầu và khả năng tiếp nhận công nghệ mới, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả.

- Thứ ba, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ sử dụng kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa để xem xét, lựa chọn hình thức và mức hỗ trợ phù hợp với năng lực tiếp nhận thực tế. Điều này thể hiện cách tiếp cận linh hoạt và thực tiễn, giúp đảm bảo nguồn lực hỗ trợ được sử dụng đúng đối tượng, đúng nhu cầu và đạt hiệu quả tối ưu.

Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng quy định này thể hiện tầm nhìn chiến lược của Nhà nước trong việc khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ số, nâng cao năng lực quản trị, năng suất lao động và sức cạnh tranh trong kỷ nguyên công nghiệp 4.0. Đồng thời, đây cũng là bước hiện thực hóa chính sách hỗ trợ mang tính “đặt đúng chỗ”, hướng tới việc doanh nghiệp không chỉ được hỗ trợ về tài chính mà còn được định hướng, tư vấn và trang bị năng lực số hóa vững chắc. Nhờ đó, hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam sẽ ngày càng chủ động hơn trong quá trình đổi mới, sáng tạo, thích ứng nhanh với xu hướng kinh tế số và hội nhập quốc tế sâu rộng.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý