
Xóa nợ gốc được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Gia đình tôi có vay vốn từ Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để mở xưởng sản xuất, nhưng sau đó gặp bão lớn làm hư hỏng toàn bộ máy móc, hàng hóa, không còn khả năng trả nợ. Tôi nghe nói trong một số trường hợp đặc biệt có thể được xem xét xóa nợ gốc. Vậy việc xóa nợ gốc được thực hiện như thế nào, ai là người có thẩm quyền quyết định và cần làm những thủ tục gì để được xem xét xóa nợ gốc? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
2. Xóa nợ gốc được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Xóa nợ gốc là gì?
Nhằm thống nhất cách hiểu cũng như xác định rõ các khái niệm pháp lý là nền tảng để thực hiện thống nhất và minh bạch các biện pháp xử lý rủi ro. Căn cứ khoản 13 Điều 3 Thông tư số 57/2019/TT-BTC ngày 26/8/2019 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 57/2019/TT-BTC”) ghi nhận:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, ngoài các thuật ngữ đã được quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
13. Xóa nợ gốc là việc không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc của khách hàng.”
Như vậy, xóa nợ gốc là việc không thu một phần hoặc là toàn bộ nợ gốc của khách hàng. Sự ghi nhận này tuy ngắn gọn nhưng có ý nghĩa pháp lý và kinh tế sâu sắc, phản ánh rõ tính linh hoạt và nhân văn của chính sách Nhà nước trong việc hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh sau rủi ro. Cơ chế xóa nợ gốc không chỉ giúp doanh nghiệp có cơ hội “tái sinh” sau khủng hoảng, mà còn góp phần ổn định nền kinh tế địa phương, bảo vệ hệ thống tài chính và duy trì niềm tin vào chính sách bảo lãnh tín dụng của Nhà nước.
2. Xóa nợ gốc được thực hiện như thế nào?
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể gặp những rủi ro nghiêm trọng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc biến động chính sách khiến khả năng trả nợ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Khi đó, việc áp dụng biện pháp xóa nợ gốc là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp có cơ hội phục hồi, đồng thời giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng xử lý dứt điểm những khoản nợ không còn khả năng thu hồi. Căn cứ Điều 16 Thông tư số 57/2019/TT-BTC ghi nhận như sau:
“Điều 16. Xóa nợ gốc
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét xóa nợ gốc khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ gốc bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký, có tổn thất về vốn, tài sản;
c) Trường hợp khách hàng được xóa một phần nợ gốc phải có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa một phần nợ gốc (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản);
d) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết;
đ) Quỹ bảo lãnh tín dụng đã áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này nhưng khách hàng vẫn còn phần nợ gốc còn lại chưa thu hồi được.
3. Căn cứ điều kiện xem xét xóa nợ gốc quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định biện pháp xóa nợ gốc theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.”
Dẫn chiếu đến khoản 1, 2 Điều 7, Điều 13 Thông tư số 57/2019/TT-BTC, điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định như sau:
“Điều 7. Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro
1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
2. Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.”
“Điều 13. Xử lý tài sản bảo đảm
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có).
2. Điều kiện xem xét: Quỹ bảo lãnh tín dụng được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi:
a) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.
3. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật):
a) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện xử lý đối với số dư theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có);
b) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, thu hồi đối với phần nợ còn lại (gốc, lãi) theo chế độ quy định hoặc xem xét áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro khác theo quy định tại Thông tư này.”
“Điều 37. Xử lý rủi ro
3. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các biện pháp: Xoá nợ (gốc, lãi), bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ;
...”
Để được xem xét áp dụng biện pháp xử lý rủi ro là xóa nợ gốc, trước hết, đối tượng xem xét phải là khách hàng gặp rủi ro do:
- Bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
- Hay bị phá sản theo quy định hiện hành.
Điều này xác định rõ phạm vi đối tượng, tránh việc áp dụng tùy tiện. Việc chỉ giới hạn trong những trường hợp thiệt hại trên thể hiện tính nhân đạo và kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, chỉ khi doanh nghiệp thực sự mất khả năng tài chính mới được xem xét xóa nợ gốc. Không những vậy, khách hàng được xem xét nợ gốc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thuộc đối tượng được xem xét nêu trên;
- Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ gốc bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký, có tổn thất về vốn, tài sản;
- Trường hợp khách hàng được xóa một phần nợ gốc phải có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa một phần nợ gốc (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản);
- Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết;
- Quỹ bảo lãnh tín dụng đã áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định nhưng khách hàng vẫn còn phần nợ gốc còn lại chưa thu hồi được.
Những điều kiện này thể hiện một trình tự logic trong quá trình xử lý rủi ro, ta có thể thấy chỉ khi mọi biện pháp hỗ trợ khác đã được áp dụng nhưng vẫn không khắc phục được thì mới tiến hành xóa nợ gốc. Điều này giúp ngăn ngừa việc lạm dụng chính sách, đồng thời bảo đảm rằng việc xóa nợ chỉ dành cho các trường hợp thật sự bế tắc về tài chính, qua đó vẫn giữ vững hoạt động ổn định của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Bên cạnh đó, căn cứ vào điều kiện xem xét xóa nợ gốc nêu trên cũng như tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ là chủ thể xem xét, quyết định biện pháp xóa nợ gốc này theo đúng quy định pháp luật. Quy định này đảm bảo rằng mọi quyết định xóa nợ đều phải được xem xét ở cấp có thẩm quyền cao, có sự đánh giá toàn diện về tính cần thiết, khả năng tài chính của Quỹ và tác động đến ngân sách địa phương.
Từ những phân tích trên có thể thấy, Cơ chế này vừa giúp doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng tài chính, vừa giúp Quỹ bảo lãnh tín dụng xử lý nợ tồn đọng một cách minh bạch, đúng pháp luật, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu hỗ trợ và kỷ luật tài chính. Qua đó, chính sách xóa nợ gốc không chỉ là biện pháp xử lý kỹ thuật, mà còn là thông điệp về sự linh hoạt và chia sẻ của Nhà nước trong phát triển kinh tế bền vững, lấy doanh nghiệp làm trung tâm phục hồi và tăng trưởng.
Trân trọng./.