Hoạt động xây dựng gồm những công việc gì? Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng được thực hiện như thế nào?

Hoạt động xây dựng gồm những công việc gì? Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng được thực hiện như thế nào?

Hoạt động xây dựng gồm những công việc gì? Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Trong quá trình thực hiện một dự án xây dựng khu dân cư mới, tôi nhận thấy có rất nhiều giai đoạn khác nhau như lập quy hoạch, thiết kế, thi công và giám sát. Tôi muốn hỏi: Hoạt động xây dựng bao gồm những công việc cụ thể nào? Và việc bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng được thực hiện ra sao?

MỤC LỤC

1. Hoạt động xây dựng gồm những công việc gì?

2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hoạt động xây dựng gồm những công việc gì?

Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định cụ thể về hoạt đồng xây dựng gồm những công việc như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch đô thị và nông thôn, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.

…”

Lưu ý: Cụm từ “quy hoạch xây dựng” bị thay thế bởi điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn

Như vậy, hoạt động xây dựng bao gồm các công việc như: lập quy hoạch đô thị và nông thôn, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng, bảo hành, bảo trì và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.

2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng được thực hiện như thế nào?

Về việc bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:

Điều 64. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng

1. Quy hoạch đô thị và nông thôn phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

2. Việc quy hoạch khu đô thị, khu dân cư tập trung phải hướng tới phát triển khu đô thị sinh thái, tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh, mặt nước, cảnh quan theo quy định của pháp luật.

3. Nhà nước khuyến khích việc tái sử dụng chất thải từ hoạt động xây dựng, sử dụng vật liệu không nung và vật liệu thân thiện môi trường trong xây dựng.

4. Khi cấp giấy phép xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng phải bảo đảm các công trình, hạng mục công trình, thiết bị xử lý chất thải, công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

5. Việc thi công xây dựng, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có biện pháp không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường;

b) Việc vận chuyển vật liệu, chất thải trong hoạt động xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện phù hợp, bảo đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;

c) Nước thải phải được thu gom, xử lý, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;

d) Chất thải rắn, phế liệu còn giá trị sử dụng được tái chế, tái sử dụng theo quy định; đất, đá, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng theo quy định;

đ) Đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào móng cọc được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp;

e) Bùn thải phát sinh từ bể phốt, hầm cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường;

g) Chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định về quản lý chất thải.

6. Chất thải từ hoạt động cải tạo, phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị phải được thu gom và chuyển giao cho cơ sở có chức năng xử lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 5 Điều này.

7. Chất thải từ hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân tại vùng nông thôn chưa có hệ thống thu gom, xử lý chất thải phải được tái sử dụng hoặc đổ thải theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và nguồn nước mặt khác làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng và quy hoạch địa điểm đổ chất thải từ hoạt động xây dựng; bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước.

9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế hệ thống thu gom chất thải rắn phù hợp với việc phân loại chất thải rắn tại nguồn của khu trung tâm thương mại kết hợp với căn hộ; chung cư kết hợp với văn phòng; tổ hợp công trình cao tầng có chức năng hỗn hợp.”

Lưu ý: Căn cứ theo khoản 9 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 “Thay thế cụm từ “Quy hoạch xây dựng” bằng cụm từ “Quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 1 Điều 64 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 11/2022/QH15, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 18/2023/QH15.

Theo đó, bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng được thực hiện bằng cách gắn quy hoạch với phát triển xanh, sử dụng vật liệu thân thiện môi trường, kiểm soát bụi, tiếng ồn, nước thải trong thi công và thu gom, xử lý chất thải xây dựng đúng quy định để bảo đảm môi trường bền vững.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý