Xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào?

Xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào?

Xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất đồ gỗ. Cách đây hai năm, doanh nghiệp tôi có vay vốn tại ngân hàng thương mại để mở rộng xưởng sản xuất, khoản vay này được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh đứng ra bảo lãnh. Do ảnh hưởng của dịch bệnh và thị trường tiêu thụ chậm, doanh nghiệp tôi gặp khó khăn, không trả nợ đúng hạn được. Hiện nay, ngân hàng thông báo sẽ xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, trong khi tôi vẫn đang tìm cách khắc phục sản xuất. trong trường hợp như doanh nghiệp tôi, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Xử lý tài sản bảo đảm là gì?

2. Xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Xử lý tài sản bảo đảm là gì?

Trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, vấn đề bảo đảm khả năng thu hồi vốn luôn được pháp luật chú trọng. Khi khách hàng không trả được nợ đúng hạn, Quỹ bảo lãnh tín dụng phải áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro để bảo vệ nguồn vốn của mình. Một trong những biện pháp thường được áp dụng là xử lý tài sản bảo đảm. Theo khoản 14 Điều 3 Thông tư số 57/2019/TT-BTC ngày 26/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 57/2019/TT-BTC”) ghi nhận như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, ngoài các thuật ngữ đã được quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

14. Xử lý tài sản bảo đảm là việc thực hiện các biện pháp đối với tài sản bảo đảm nhằm thu hồi khoản nợ của khách hàng.”

Như vậy, có thể hiểu xử lý tài sản bảo đảm là việc thực hiện các biện pháp đối với tài sản bảo đảm nhằm giúp thu hồi lại khoản nợ của khách hàng. Từ định nghĩa này có thể hiểu, xử lý tài sản bảo đảm là quá trình thực hiện các hành vi hợp pháp như thu giữ, bán, chuyển nhượng hoặc khai thác tài sản mà khách hàng đã dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ được Quỹ bảo lãnh. Mục tiêu cuối cùng là thu hồi lại số tiền nợ mà khách hàng không trả được cho bên cho vay hoặc cho Quỹ khi Quỹ đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay.

Đồng thời, tại Điều 8 Thông tư số 57/2019/TT-BTC còn ghi nhận:

Điều 8. Các biện pháp xử lý rủi ro

Các biện pháp xử lý rủi ro bao gồm:

...

3. Xử lý tài sản bảo đảm.

...”

Theo đó, pháp luật ghi nhận rằng xử lý tài sản bảo đảm là một trong các biện pháp xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Điều này cho thấy, việc xử lý tài sản bảo đảm không chỉ là bước xử lý tài chính đơn thuần mà còn là công cụ pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Quỹ, giúp duy trì nguồn lực tài chính và bảo đảm tính bền vững trong hoạt động bảo lãnh tín dụng.

2. Xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào?

Trong hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc xử lý rủi ro luôn là vấn đề trọng tâm nhằm bảo đảm an toàn tài chính và duy trì hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Khi khách hàng gặp rủi ro và không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Quỹ bảo lãnh tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định pháp luật. Trong đó, xử lý tài sản bảo đảm là biện pháp quan trọng, mang tính thực tiễn cao nhằm thu hồi nợ, hạn chế tổn thất. Pháp luật đã nêu cụ thể về vấn đề này tại Điều 13 Thông tư số 57/2019/TT-BTC như sau:

Điều 13. Xử lý tài sản bảo đảm

1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có).

2. Điều kiện xem xét: Quỹ bảo lãnh tín dụng được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi:

a) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.

3. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật):

a) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện xử lý đối với số dư theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có);

b) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, thu hồi đối với phần nợ còn lại (gốc, lãi) theo chế độ quy định hoặc xem xét áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro khác theo quy định tại Thông tư này.

4. Trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo lãnh, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên nhận bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

Dẫn chiếu đến Điều 7 Thông tư số 57/2019/TT-BTC và khoản 3 Điều 33 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ghi nhận như sau:

Điều 7. Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro

1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.

2. Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.

4. Khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.

5. Khách hàng có khoản nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) theo kết quả phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.”

Điều 33. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng

3. Trước khi thực hiện chuyển tiền trả nợ thay, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh phải hoàn thành thỏa thuận về việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này.”

Thứ nhất, về đối tượng được xem xét xử lý tài sản bảo đảm, họ là những khách hàng gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp được quy định chi tiết tại Điều 7 Thông tư số 57/2019/TT-BTC hoặc theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buôc đã ký (nếu có).

Điều luật này có ý nghĩa thực tiễn và pháp lý sâu sắc. Giúp phân biệt rõ ràng giữa rủi ro khách quan và vi phạm chủ quan, tránh việc xử lý tài sản một cách tùy tiện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Đồng thời, điều khoản cũng tạo hành lang pháp lý minh bạch cho Quỹ trong việc xác định đối tượng xử lý, giúp các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình ngay từ đầu, hạn chế tranh chấp về sau.

Thứ hai, về điều kiện xem xét, Quỹ bảo lãnh tín dụng chỉ được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi:

- Đó là trường hợp thuộc đối tượng xem xét như đã phân tích;

- Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.

Có thể thấy, điều khoản này nhấn mạnh tinh thần hỗ trợ tối đa doanh nghiệp trước khi áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm. Chỉ khi các biện pháp hỗ trợ khác không còn hiệu quả, việc xử lý tài sản mới được thực hiện. Đây là cách thể hiện nguyên tắc nhân văn và linh hoạt trong chính sách tài chính, giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội phục hồi sản xuất, tránh đổ vỡ dây chuyền. Đồng thời, điều kiện này cũng đảm bảo rằng Quỹ bảo lãnh tín dụng chỉ xử lý tài sản khi đã có căn cứ hợp pháp, hợp lý, bảo vệ lợi ích của cả Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách hàng.

Thứ ba, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định pháp luật, việc xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ được thực hiện như sau:

- Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ, thì Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện xử lý đối với số dư theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có);

- Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ, thì Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, thu hồi đối với phần nợ còn lại (gốc, lãi) theo chế độ quy định hoặc xem xét áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro khác theo pháp luật.

Điều luật này bảo đảm sự công bằng và minh bạch trong hạch toán tài chính, đồng thời phân định rõ quyền và nghĩa vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng cũng như khách hàng. Trường hợp thu được nhiều hơn, phần chênh lệch không đương nhiên thuộc về Quỹ bảo lãnh tín dụng mà được xử lý theo thỏa thuận, thể hiện nguyên tắc tôn trọng ý chí các bên trong hợp đồng. Ngược lại, nếu thiếu hụt, Quỹ bảo lãnh tín dụng vẫn có quyền thu hồi phần còn lại, đây là biện pháp bảo vệ an toàn vốn và thể hiện trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong quản trị rủi ro.

Ngoài ra, trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo lãnh, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên nhận bảo lãnh theo quy định pháp luật. Đây là điều khoản mang tính phối hợp liên ngành, nhằm tránh mâu thuẫn giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và ngân hàng trong việc xử lý tài sản. Bởi cả hai đều có quyền lợi liên quan đến cùng một tài sản bảo đảm, nên việc thỏa thuận trước khi thực hiện là rất cần thiết để đảm bảo hài hòa lợi ích, ngăn ngừa tranh chấp.

Tóm lại, xử lý tài sản bảo đảm là một trong những biện pháp quan trọng trong cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng, được nêu rõ ràng và chặt chẽ tại Điều 13 Thông tư 57/2019/TT-BTC. Điều luật này không chỉ tạo hành lang pháp lý minh bạch cho Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc thu hồi nợ, mà còn thể hiện rõ chính sách nhân văn của Nhà nước khi ưu tiên các biện pháp hỗ trợ trước khi xử lý tài sản. Qua đó, vừa giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa có thêm cơ hội vượt qua khó khăn, vừa đảm bảo an toàn tài chính và tính bền vững của hệ thống Quỹ bảo lãnh tín dụng trong dài hạn.

Trân trọng./.

Góp ý