
Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi đang chuẩn bị cho việc thực hiện một dự án trong lĩnh vực viễn thông ra nước ngoài và biết được rằng dự án này phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, chúng tôi chưa biết chế độ báo cáo này là gì và việc thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài ra sao. Vì vậy, tôi muốn hỏi, thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp chúng tôi. Xin cảm ơn!
MỤC LỤC
2.Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Chế độ báo cáo là gì?
Báo cáo được xem là một nội dung cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận biết được tình hình, kết quả thực hiện công việc nhất định. Từ đó, phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và điều chỉnh việc quản lý sao cho phù hợp.
Một thuật ngữ có quan hệ mật thiết với báo cáo là chế độ báo cáo. Thuật ngữ này được hiểu là những yêu cầu cụ thể về việc thực hiện báo cáo và bắt buộc những tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện. Những yêu cầu này có thể bao gồm: chủ thể có trách nhiệm báo cáo, thời hạn, tần suất, nội dung, hình thức báo cáo, cơ quan tiếp nhận báo cáo cũng như trách nhiệm, hậu quả pháp lý phát sinh nếu không thực hiện báo cáo đúng quy định và một số yêu cầu khác.
Hiện nay, các loại chế độ báo cáo phổ biến gồm:
- Chế độ báo cáo định kỳ: có tính chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần;
- Chế độ báo cáo đột xuất: nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về các vấn đề phát sinh bất thường.
Như vậy, chế độ báo cáo góp phần đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và tính tuân thủ pháp luật của các chủ thể liên quan, đồng thời giúp phát hiện sớm các sai phạm, rủi ro hoặc bất cập trong quá trình thực thi pháp luật, qua đó bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nói chung.
Trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài, chế độ báo cáo giúp cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở theo dõi, đánh giá việc tuân thủ pháp luật, hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài, cũng như phát hiện sớm các rủi ro về tài chính, ngoại hối hoặc an ninh – chính trị,… đối với nền kinh tế - chính trị quốc gia. Đồng thời, giúp chuẩn hoá thông tin, tạo lập cơ sở dữ liệu thống nhất và thực hiện điều chỉnh chính sách, công tác quản lý vĩ mô phù hợp, hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào?
Chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài là một quy định quan trọng nhằm giúp cơ quan quản lý nhà nước ở Việt Nam nắm bắt tình hình của một dự án đầu tư từ Việt Nam ra một vùng lãnh thổ khác, cũng như tăng tính chủ động cho nhà đầu tư trong giám sát quá trình đầu tư kinh doanh của mình. Theo đó, chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Điều 73 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Đồng thời, việc thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài còn được quy định tại Điều 83 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 83. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:
a) Bộ Tài chính có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
c) Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và các phương tiện thông tin đại chúng khác.”
Từ các quy định trên có thể thấy, chủ thể thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định gồm 02 đối tượng sau:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Theo đó, định kỳ hằng năm, các cơ quan này có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, Bộ Tài chính còn chịu trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình chung, bối cảnh tổng thể của việc đầu tư ra nước ngoài.
- Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. Chủ thể này sẽ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định như sau:
+ Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
+ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
+ Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư bằng văn bản cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
+ Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư bằng văn bản kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Riêng đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, bên cạnh việc thực hiện chế độ báo cáo như trên, nhà đầu tư còn phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư bằng văn bản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Một điểm nhà đầu tư cần lưu ý khi sử dụng tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo là phải chịu trách nhiệm quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì sẽ căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Đồng thời, khi nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định sẽ phải chịu các biện pháp xử lý bao gồm: Bộ Tài chính có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu; Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư hoặc công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Đây được xem là các chế tài mang ý nghĩa răn đe và phòng ngừa cao nhằm bảo đảm tính tuân thủ trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Bên cạnh đó, ngoài thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, các chủ thể nêu trên còn thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. Điều này góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ chế giám sát hai tầng (định kỳ và đột xuất), bảo đảm rằng công tác quản lý không chỉ dừng ở việc thu thập thông tin theo kế hoạch mà còn có khả năng phản ứng nhanh với thực tiễn, xử lý kịp thời các rủi ro hoặc hiện tượng bất thường. Từ đó, giúp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư ra nước ngoài, bảo vệ lợi ích quốc gia, đồng thời tăng tính trách nhiệm và minh bạch của nhà đầu tư Việt Nam khi triển khai hoạt động đầu tư tại nước ngoài.
Trân trọng./.