Mở tài khoản và chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Mở tài khoản và chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Mở tài khoản và chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi đang chuẩn bị thực hiện một dự án đầu tư tại nước ngoài và được biết để thực hiện dự án này, chúng tôi phải mở một tài khoản vốn phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, chúng tôi hiện chưa rõ tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài này sẽ được mở như thế nào và trong tương lai khi chúng tôi muốn chuyển vốn đầu tư qua nước sở tại sẽ được thực hiện ra sao. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, mở tài khoản và chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?

2. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động đầu tư ra nước ngoài được xem là một xu thế tất yếu nhằm mở rộng không gian kinh tế, đa dạng hóa thị trường và tối ưu hóa nguồn lực đầu tư. Tuy nhiên, cùng với quá trình này, nguy cơ tiềm ẩn về rủi ro kinh tế – xã hội, đặc biệt là rủi ro liên quan đến dòng vốn và sự dịch chuyển nguồn vốn ra khỏi lãnh thổ quốc gia đã đặt ra yêu cầu phải có cơ chế quản lý và giám sát chặt chẽ của Nhà nước. Trên cơ sở đó, Luật Đầu tư 2020 thiết lập cơ chế kiểm soát vốn đầu tư ra nước ngoài thông qua quy định về việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư tại Điều 65 nhằm bảo đảm tính minh bạch, hợp pháp và ổn định của các giao dịch tài chính phát sinh trong quá trình đầu tư ra nước ngoài như sau:

“Điều 65. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

2. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.”

Theo đó, nhà đầu tư là chủ thể chịu trách nhiệm mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép và phải thực hiện toàn bộ giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư này. Đồng thời, việc mở, thực hiện giao dịch chuyển tiền phải phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Quy định như trên mang ý nghĩa giúp Nhà nước có cơ chế quản lý chặt chẽ đối với dòng tiền ra – vào liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài cũng như đảm bảo tính minh bạch, truy xuất và kiểm soát nguồn vốn theo quy định của pháp luật. Từ đó, phòng ngừa các hành vi chuyển tiền bất hợp pháp ra khỏi lãnh thổ quốc gia, gian lận hoặc trốn thuế, bảo vệ nền tài chính – tiền tệ và tính ổn định của kinh tế - xã hội quốc gia.

2. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?  

Chuyển dịch dòng vốn ra nước ngoài là nội dung mà Nhà nước cần có cơ chế chặt chẽ để rà soát, quản lý nhằm hạn chế rủi ro thất thoát nguồn lực quốc gia, chuyển tiền bất hợp pháp và nhiều những rủi ro khác. Trong pháp luật hiện hành, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài được thực hiện nghiêm ngặt theo Điều 66 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 66. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;

c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.

2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.”

Đồng thời, quy định tại Điều 66 Luật Đầu tư 2020 nêu trên được hướng dẫn tại Điều 82 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật Đầu tư.

2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư, bao gồm:

a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;

b) Khảo sát thực địa;

c) Nghiên cứu tài liệu;

d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;

đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;

e) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;

g) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;

h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;

i) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

k) Đàm phán hợp đồng;

l) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.

3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.

4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.

6. Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.”

Từ các quy định trên có thể thấy, trên nguyên tắc việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài chỉ được thực hiện khi hoạt động đầu tư thoả mãn các điều kiện:

- Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

- Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;

- Có tài khoản vốn theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, trong trường hợp nhà đầu tư chuyển ngoại tệ, hàng hoá, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác (tức nhằm đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư) thì việc chuyển vốn của nhà đầu tư có thể được thực hiện khi hoạt động đầu tư chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Các hoạt động chuẩn bị đầu tư cụ thể liên quan đến quy định này bao gồm:

+ Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;

+ Khảo sát thực địa;

+ Nghiên cứu tài liệu;

+ Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;

+ Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;

+ Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;

+ Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;

+ Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;

+ Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;

+ Đàm phán hợp đồng;

+ Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.

Quy định này nhằm thiết lập cơ chế cho nhà đầu tư có sự chuẩn bị thận trọng, tối ưu và nhận biết tiềm năng thật sự của dự án từ khâu chuẩn bị thực hiện mà không nhất thiết phải trải qua thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cho thấy tính linh hoạt, tính thực tiễn cao trong pháp luật đầu tư.

Song, tính linh hoạt trên có sự giới hạn nhất định liên quan đến yêu cầu tuân thủquy định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ và đặc biệt phải nằm trong hạn mức chuyển ngoại tệ được phép: không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Điều này vừa góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư và đầu tư có định hướng, suy xét kỹ lưỡng từ nhà đầu tư, vừa bảo vệ lợi ích quốc gia trong quản lý ngoại hối và ngăn ngừa tình trạng thất thoát tài sản ra nước ngoài ở diện rộng.

Như vậy, Điều 66 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài đã xác lập các điều kiện pháp lý cần thiết nhằm bảo đảm hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam tại nước ngoài được thực hiện hợp pháp, minh bạch và có kiểm soát. Từ đó, mang ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm quản lý chặt chẽ dòng vốn ra nước ngoài, phòng ngừa rủi ro và thất thoát nguồn lực quốc gia, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế một cách bền vững.

Trân trọng./.

Góp ý