Nghĩa vụ tài chính là gì? Nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam được thực hiện như thế nào?

Nghĩa vụ tài chính là gì? Nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam được thực hiện như thế nào?

Nghĩa vụ tài chính là gì? Nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi từng nghĩ một dự án đầu tư ra nước ngoài sẽ không chịu ràng buộc trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính ở Việt Nam. Tuy nhiên, thông qua một đồng nghiệp tôi được biết dù dự án đầu tư thực hiện ở nước ngoài nhưng vẫn phải tuân thủ một vài nghĩa vụ tài chính nhất định theo quy định của pháp luật nước ta. Vì vậy, nhằm củng cố tính chính xác của thông tin trên, tôi muốn hỏi Luật sư, nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Nghĩa vụ tài chính là gì?

2. Nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Nghĩa vụ tài chính là gì?  

Nghĩa vụ tài chính dưới góc độ luật pháp được hiểu là những trách nhiệm, ràng buộc về mặt pháp lý mà cơ quan, tổ chức, cá nhân theo đó phải nộp tiền hoặc nộp bằng hình thức khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Cụ thể hơn, trong lĩnh vực đầu tư, nghĩa vụ tài chính có thể bao gồm việc nộp thuế, phí, lệ phí, thực hiện nghĩa vụ kê khai và báo cáo tài chính, cũng như tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước. Việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính không chỉ thể hiện trách nhiệm của nhà đầu tư đối với ngân sách quốc gia, mà còn góp phần đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bền vững của môi trường đầu tư.

2. Nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam được thực hiện như thế nào?  

Một dự án đầu tư ra nước ngoài không tách khỏi phạm vi điều chỉnh của pháp luật Việt Nam mà vẫn chịu ràng buộc khi hoạt động của dự án này có ảnh hưởng sâu sắc đến quản lý nguồn vốn, lợi nhuận và nghĩa vụ thuế tại nước ta. Theo đó, để đảm bảo công bằng và ngăn ngừa tình trạng thất thu ngân sách, pháp luật đặt ra cơ chế thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ở nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam. Quy định nàyđượcđề cập tại Điều 84 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 84. Nghĩa vụ tài chính

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

3. Việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với phần vốn bằng hàng hóa, máy móc, thiết bị chuyển ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”

Theo quy định trên, trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam được áp dụng chung cho mọi nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế (ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,…). Điều này tạo ra sự công bằng, bình đẳng giữa các nhà đầu tư khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, cũng như đảm bảo tính thống nhất trong quản lý thuế tại nước ta.

Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước, ngoài tuân thủ nghĩa vụ tài chính về thuế, chủ thể này còn phải chấp hành đồng thời quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Từ đó, tạo cơ chế gia tăng khả năng sử dụng hiệu quả vốn nhà nước, phòng tránh nguy cơ thất thoát tài chính.

Bên cạnh đó, để bảo đảm tính hợp lý và khuyến khích hoạt động đầu tư trong chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, pháp luật cho phép miễn các loại thuế này trong trường hợp: phần vốn bằng hàng hoá, máy móc, thiết bị chuyển ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam.

Như vậy, về mặt pháp lý, điều luật này là cơ sở quan trọng để Nhà nước quản lý tài chính công và tư trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài, đảm bảo nhà đầu tư không lợi dụng hình thức đầu tư quốc tế để trốn tránh nghĩa vụ thuế. Về thực tiễn, quy định góp phần tăng cường tính kỷ luật tài chính, minh bạch dòng vốn và củng cố niềm tin của Nhà nước đối với khu vực đầu tư tư nhân và doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời, chính sách miễn thuế hợp lý tạo động lực thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài có kiểm soát, qua đó nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Trân trọng./.

Góp ý