
Việc trả hồ sơ khiếu nại được thực hiện trong trường hợp nào và trường hợp nào ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có một cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng. Gần đây, tôi nghi ngờ một số doanh nghiệp lớn trong ngành đã có hành vi bắt tay nhau nâng giá xi măng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc kinh doanh của tôi và gây thiệt hại cho khách hàng. Tôi đã chuẩn bị hồ sơ khiếu nại và nộp lên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Vậy trong trường hợp nào thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ trả lại hồ sơ khiếu nại của tôi? Và khi nào thì cơ quan này sẽ ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh để bảo vệ quyền lợi của tôi cũng như những người tiêu dùng khác? Mong luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Việc trả hồ sơ khiếu nại được thực hiện trong trường hợp nào?
2. Khi nào thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh?
Trả lời:
1. Việc trả hồ sơ khiếu nại được thực hiện trong trường hợp nào?
Để đảm bảo rằng việc giải quyết vụ việc cạnh tranh chỉ được tiến hành khi đáp ứng đủ điều kiện theo pháp luật, Điều 79 Luật Cạnh tranh 2018 đã đưa ra cơ chế trả hồ sơ khiếu nại khi rơi vào các trường hợp cụ thể như sau:
“Điều 79. Trả hồ sơ khiếu nại
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hiệu khiếu nại đã hết;
2. Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
3. Bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này;
4. Bên khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.”
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 78. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.”
Theo đó, khi rơi vào các trường hợp sau đây, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh:
- Thời hiệu khiếu nại đã hết;
- Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
- Bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018 này;
- Bên khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.
Từ đó thấy rằng quy định này thể hiện được khâu sàng lọc ban đầu trong quá trình thụ lý khiếu nại, bảo đảm rằng chỉ những vụ việc còn thời hiệu, thuộc thẩm quyền, có hồ sơ hợp lệ và có nhu cầu giải quyết thực sự mới được tiếp tục điều tra. Việc trả lại hồ sơ không chỉ giúp cơ quan có thẩm quyền tránh lãng phí thời gian, nguồn lực mà còn tạo sự minh bạch, rõ ràng cho bên khiếu nại trong việc biết rõ lý do hồ sơ của mình không được thụ lý. Đồng thời, cơ chế này cũng khuyến khích các bên chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Khi nào thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh?
Trong quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh, điều tra là khâu quan trọng để làm rõ những tình tiết liên quan đến vụ việc. Tuy nhiên, để được ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh, cần phải đáp ứng các điều kiện mà luật đã nêu như sau:
“Điều 80. Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này;
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.”
Dẫn chiếu đến Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 77. Khiếu nại vụ việc cạnh tranh
1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
3. Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
b) Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;
c) Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.
4. Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.”
Như vậy, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chỉ ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau:
- Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đó đáp ứng yêu cầu về khiếu nại vụ việc cạnh tranh tại Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018 và không thuộc những trường hợp mà phải trả hồ sơ khiếu nại theo Điều 79 Luật Cạnh tranh 2018;
- Khi mà Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm đó được thực hiện.
Sự ghi nhận này được xem là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình xử lý một vụ việc. Đây là giai đoạn đánh dấu sự chuyển từ việc tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại sang hoạt động điều tra chính thức để xác định bản chất của hành vi bị cho là vi phạm. Quy định này không chỉ thể hiện thẩm quyền, trách nhiệm của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh trong việc chủ động kiểm soát và ngăn ngừa các hành vi hạn chế cạnh tranh, mà còn bảo đảm quá trình giải quyết được thực hiện có cơ sở, đúng quy định pháp luật. Qua đó, quyền lợi của các bên liên quan được đặt trong khuôn khổ bảo vệ bằng cơ chế pháp lý rõ ràng, đồng thời tạo ra niềm tin về tính chặt chẽ và hiệu quả của hoạt động tố tụng cạnh tranh.
Trân trọng./.