
Xử lý tài sản bảo đảm là gì? Xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ, có vay vốn từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để đầu tư sản xuất. Trong hợp đồng vay vốn, doanh nghiệp tôi có thế chấp một số tài sản để làm bảo đảm cho khoản vay. Tuy nhiên, thời gian gần đây việc kinh doanh gặp khó khăn, dẫn đến nguy cơ không trả được nợ đúng hạn. Tôi có nghe nói trong trường hợp này Quỹ có thể tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tôi muốn tìm hiểu rõ hơn xử lý tài sản bảo đảm là gì? Và việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Xử lý tài sản bảo đảm là gì?
2. Xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Xử lý tài sản bảo đảm là gì?
Trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc bảo đảm tiền vay là một yếu tố quan trọng giúp hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp doanh nghiệp không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, Quỹ phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi vốn. Khi đó, “xử lý tài sản bảo đảm” trở thành một khâu quan trọng, vừa bảo vệ nguồn vốn của Nhà nước, vừa đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý tài chính công. Căn cứ tại khoản 15 Điều 3 Thông tư số 14/2020/TT-BKHĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 14/2020/TT-BKHĐT”) giải thích như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, ngoài các thuật ngữ đã được quy định tại Nghị định số 39/2019/NĐ-CP, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
15. “Xử lý tài sản bảo đảm” là việc Quỹ thực hiện các biện pháp xử lý đối với tài sản bảo đảm của DNNVV nhằm thu hồi khoản nợ (gốc, lãi) của DNNVV.”
Theo đó, xử lý tài sản bảo đảm được hiểu là việc Quỹ thực hiện các biện pháp xử lý đối với tài sản bảo đảm của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm thu hồi khoản nợ (gốc, lãi) của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiểu một cách khái quát, đây là quá trình Quỹ sử dụng các biện pháp phù hợp theo quy định pháp luật để thu hồi lại vốn vay từ tài sản mà doanh nghiệp đã dùng để bảo đảm cho khoản vay của mình. Như vậy, khái niệm này không chỉ phản ánh hành động xử lý tài sản, mà còn thể hiện nguyên tắc bảo đảm an toàn vốn vay và tính tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng.
Có thể thấy, đây là khái niệm thể hiện rõ cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi của Quỹ và bảo đảm thu hồi vốn trong trường hợp rủi ro. Quy định này có ý nghĩa thiết thực trong việc duy trì tính bền vững tài chính của Quỹ, đồng thời nâng cao tính trách nhiệm và kỷ luật tài chính của các doanh nghiệp vay vốn.
2. Xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào?
Trong hoạt động cho vay trực tiếp của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc xử lý tài sản bảo đảm là khâu quan trọng nhằm thu hồi nợ khi doanh nghiệp gặp rủi ro và mất khả năng thanh toán. Quy định tại Điều 11 Thông tư số 14/2020/TT-BKHĐT đã xác định rõ quy trình, điều kiện, thẩm quyền và phương thức xử lý tài sản bảo đảm, bảo đảm tính minh bạch, thống nhất và tuân thủ pháp luật trong quản lý nguồn vốn nhà nước. Cụ thể:
“Điều 11. Xử lý tài sản bảo đảm
1. Đối tượng xem xét:
DNNVV gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Điều kiện xem xét:
DNNVV được xem xét xử lý tài sản bảo đảm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong Hợp đồng.
c) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của DNNVV trong ít nhất một (01) năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng đã ký.
d) Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm
a) Trường hợp DNNVV đề nghị xử lý rủi ro
DNNVV chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
Trường hợp DNNVV đề nghị xử lý tài sản bảo đảm cho toàn bộ giá trị sổ sách của khoản nợ, văn bản đề nghị xử lý rủi ro không cần có nội dung về cam kết và phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay khả thi nếu được chấp nhận xử lý rủi ro.
b) Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý rủi ro: Quỹ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
4. Hồ sơ xử lý tài sản bảo đảm
a) Trường hợp DNNVV đề nghị xử lý rủi ro: Hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý rủi ro: Hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
c) Báo cáo xử lý rủi ro của Quỹ: Ngoài các nội dung quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7, Báo cáo xử lý rủi ro phải có thêm nội dung kiến nghị việc xử lý tài sản đảm bảo cho một phần hay toàn bộ giá trị sổ sách của khoản nợ.
d) Các văn bản, giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo.
5. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm
a) Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ:
Quỹ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP, quy định của Bộ Luật dân sự 2015 và các quy định pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm.
b) Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm làm giảm vốn điều lệ của Quỹ:
Quỹ có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ xử lý tài sản bảo đảm, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP.
6. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác theo quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm.
7. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm
a) Một khoản nợ có thể được xử lý tài sản bảo đảm nhiều lần cho một phần hoặc toàn bộ giá trị số sách của khoản nợ.
b) Việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm.
c) Phương thức xử lý tài sản bảo đảm phải được quy định trong Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được xử lý theo phương thức bán đấu giá
8. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật)
a) Trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị số sách của khoản nợ, phần chênh lệch thừa được xử lý theo thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký (nếu có) hoặc chuyển trả cho DNNVV.
b) Trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ, xử lý phần chênh lệch thiếu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2019/NĐ-CP .
Quỹ có quyền yêu cầu DNNVV thanh toán phần chênh lệch còn thiếu của khoản nợ. Khoản tiền thu được từ phần chênh lệch còn thiếu được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 51 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP.
9. Hạch toán kế toán trong xử lý tài sản bảo đảm
Quỹ thực hiện hạch toán kế toán việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định hiện hành về chế độ kế toán áp dụng đối với Quỹ.
10. Xử lý tài sản bảo đảm
Thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 10 Thông tư này.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Theo đó, đối tượng được xem xét áp dụng biện pháp này là doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp rủi ro thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Thông tư số 14/2020/TT-BKHĐT. Cùng với đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem xét xử lý tài sản bảo đảm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thuộc đối tượng được xem xét như nêu trên;
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong Hợp đồng;
- Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ít nhất một (01) năm liền kề trước năm phải xử lý rủi ro bị lỗ hoặc lỗ lũy kế, không trả được nợ (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng đã ký;
- Có đầy đủ hồ sơ đề nghị xử lý tài sản bảo đảm sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp đề nghị xử lý rủi ro, phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo khoản 3 Điều 7 Thông tư số 14/2020/TT-BKHĐT. Nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa đề nghị xử lý tài sản bảo đảm cho toàn bộ giá trị sổ sách của khoản nợ, văn bản đề nghị xử lý rủi ro không cần có nội dung về cam kết và phương án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ vay khả thi nếu được chấp nhận xử lý rủi ro;
+ Trường hợp Quỹ đề nghị xử lý rủi ro: Quỹ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư só 14/2020/TT-BKHĐT.
Điều này giúp đảm bảo tính công bằng và có căn cứ, chỉ những doanh nghiệp thực sự gặp rủi ro khách quan, chứ không phải do vi phạm hợp đồng, mới được xem xét xử lý tài sản bảo đảm. Với mục đích phân định rõ trách nhiệm giữa Quỹ và doanh nghiệp, tránh lạm dụng chính sách.
Về hồ sơ xử lý tài sản bảo đảm:
- Nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa đề nghị xử lý rủi ro, thì phải chuẩn bị hồ sơ theo điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 14/2020/TT-BKHĐT;
- Nếu Quỹ đề nghị xử lý rủi ro, thì cần chuẩn bị hồ sơ theo điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 14/2020/TT-BKHĐT;
- Báo cáo xử lý rủi ro của Quỹ: Ngoài các nội dung quy định tại điểm c khoản 4 Điều 7 Thông tư số 14/2020/TT-BKHĐT, Báo cáo xử lý rủi ro phải có thêm nội dung kiến nghị việc xử lý tài sản đảm bảo cho một phần hay toàn bộ giá trị sổ sách của khoản nợ.
- Các văn bản, giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo.
Việc bổ sung báo cáo chi tiết và các tài liệu liên quan giúp tăng cường tính minh bạch, thẩm định và trách nhiệm của Quỹ trong quá trình xử lý tài sản. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cấp có thẩm quyền ra quyết định đúng đắn, tránh sai phạm và bảo vệ lợi ích của Nhà nước.
Về thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, thực hiện như sau:
- Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm không làm giảm vốn điều lệ của Quỹ thì Quỹ sẽ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 39/2019/NĐ-CP”), quy định của Bộ Luật dân sự 2015 và các quy định pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm;
- Trường hợp xử lý tài sản bảo đảm làm giảm vốn điều lệ của Quỹ thì Quỹ có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ xử lý tài sản bảo đảm, báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP.
Cách phân cấp này bảo đảm nguyên tắc quản lý tập trung, phân quyền hợp lý, tránh việc tự ý xử lý tài sản làm ảnh hưởng đến vốn Nhà nước. Đồng thời, nó thể hiện trách nhiệm kiểm soát rủi ro ở cả cấp cơ sở và cấp trung ương, góp phần nâng cao tính kỷ luật, minh bạch trong sử dụng vốn công. Với 04 phương thức xử lý tài sản bảo đảm mang tính linh hoạt và thực tế cao, cho phép lựa chọn phương án phù hợp với từng loại tài sản và tình huống cụ thể. Đặc biệt, việc công nhận nhiều hình thức xử lý giúp tăng khả năng thu hồi nợ, đồng thời đảm bảo quyền tự do thỏa thuận của các bên trong khuôn khổ pháp luật dân sự. Cụ thể như sau:
- Bán đấu giá tài sản;
- Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
- Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
- Phương thức khác theo quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm.
Ngoài ra, việc áp dụng biện pháp xử lý rủi ro này cần tuân thủ nguyên tắc sau:
- Một khoản nợ có thể được xử lý tài sản bảo đảm nhiều lần cho một phần hoặc toàn bộ giá trị số sách của khoản nợ;
- Việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định pháp luật có liên quan về việc xử lý tài sản bảo đảm;
- Phương thức xử lý tài sản bảo đảm phải được quy định trong Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được xử lý theo phương thức bán đấu giá.
Đây là nội dung bảo đảm tính minh bạch, công khai và dự đoán trước được trong giao dịch. Việc xử lý nhiều lần cho phép linh hoạt khôi phục vốn, còn yêu cầu thỏa thuận trước trong hợp đồng thể hiện nguyên tắc tôn trọng cam kết và pháp lý của hợp đồng tín dụng.
Bên cạnh đó, sau khi trừ đi các chi phí theo luật định, việc xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ được thực hiện như sau:
- Trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị số sách của khoản nợ, phần chênh lệch thừa được xử lý theo thỏa thuận tại Hợp đồng đã ký (nếu có) hoặc chuyển trả cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Trường hợp số tiền thu về từ việc xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ, xử lý phần chênh lệch thiếu được thực hiện theo Nghị định số 39/2019/NĐ-CP .
Lưu ý rằng, Quỹ có quyền yêu cầu doanh nghiệp nhỏ và vừa thanh toán phần chênh lệch còn thiếu của khoản nợ. Khoản tiền thu được từ phần chênh lệch còn thiếu được thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 51 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP. Quy định này thể hiện nguyên tắc công bằng và minh bạch tài chính, bảo đảm cả hai bên đều chịu trách nhiệm tương ứng. Doanh nghiệp không bị thiệt khi tài sản bán được giá cao, nhưng cũng phải chịu trách nhiệm hoàn trả khi giá trị thấp hơn nợ gốc. Đây là cơ chế ràng buộc nghĩa vụ, quyền lợi rõ ràng.
Ngoài ra, Quỹ thực hiện hạch toán kế toán việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định hiện hành về chế độ kế toán áp dụng đối với Quỹ. Cùng như việc thực hiện xử lý tài sản bảo đảm theo khoản 11 Điều 10 Thông tư số 14/2020/TT-BKHĐT. Việc này giúp phản ánh trung thực, chính xác giá trị tài sản, nợ và nguồn vốn, đảm bảo công tác quản lý tài chính, kế toán minh bạch, phục vụ công tác kiểm toán, thanh tra và giám sát của cơ quan Nhà nước. Việc dẫn chiếu giúp đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống quy định, tránh trùng lặp và đảm bảo mọi bước đều được hướng dẫn cụ thể, nhất quán giữa các điều khoản của Thông tư.
Như vậy, đây là một điều khoản có tính hệ thống, chặt chẽ và toàn diện, thể hiện đầy đủ cơ chế pháp lý trong việc xử lý tài sản bảo đảm khi doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp rủi ro. Điều luật này không chỉ nhằm thu hồi nợ, bảo toàn vốn của Quỹ, mà còn đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp, bảo đảm công bằng và minh bạch trong hoạt động tín dụng nhà nước. Thông qua đó, Nhà nước vừa thực hiện chức năng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, vừa duy trì kỷ cương tài chính công, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trân trọng./.












