Việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện như thế nào?

Việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện như thế nào?

Việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Nếu doanh nghiệp tôi đang tham gia một thỏa thuận thuộc loại bị cấm nhưng có đủ điều kiện để được miễn trừ, thì thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ cần thực hiện như thế nào? Và trong trường hợp doanh nghiệp muốn rút hồ sơ đề nghị miễn trừ sau khi đã nộp thì có được không? Trình tự cụ thể ra sao? Mong luật sư giải đáp cho tôi được rõ, xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện như thế nào?

2. Việc rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện ra sao?

 

Trả lời:

1. Việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện như thế nào?

Để được xem xét miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ. Cụ thể tại Điều 15 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 15. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Doanh nghiệp dự định tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

2. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm:

a) Đơn theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;

b) Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;

c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;

d) Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này kèm theo chứng cứ để chứng minh;

e) Văn bản ủy quyền của các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại diện (nếu có).

3. Doanh nghiệp nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Tài liệu trong hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Cạnh tranh quy định như sau:

Điều 14. Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;

b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;

c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;

d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.”

Quy định trên đã chỉ rõ thành phần hồ sơ cần thiết và nơi tiếp nhận để các doanh nghiệp thực hiện việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Việc chuẩn bị và nộp hồ sơ trên là bước quan trọng, thể hiện trách nhiệm và thiện chí tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu theo quy định, đồng thời chịu trách nhiệm về tính trung thực của thông tin cung cấp để đảm bảo quá trình xem xét được thực hiện nhanh chóng, khách quan và đúng quy định pháp luật. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chuẩn bị bản dịch sang tiếng Việt nếu tài liệu bên trong hồ sơ là tiếng nước ngoài trước khi nộp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

2. Việc rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Cạnh tranh 2018 về việc rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:

Điều 19. Rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Doanh nghiệp có quyền rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Đề nghị rút hồ sơ phải được lập thành văn bản và gửi đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

2. Phí thẩm định hồ sơ không được hoàn lại cho doanh nghiệp rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.”

Như vậy, pháp luật linh động trao cho doanh nghiệp được quyền rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Quyền này không chỉ là một biện pháp bảo vệ mà còn là một cơ hội để chủ thể này điều chỉnh chiến lược của mình theo tình hình thị trường và các yếu tố biến động. Để thực hiện quyền lựa chọn này, doanh nghiệp phải lập đề nghị rút hồ sơ với hình thức bằng văn bản và gửi đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lưu ý rằng phí thẩm định hồ sơ sẽ không được hoàn lại khi rút hồ sơ đề nghị miễn trừ này. Vì vậy, trước khi nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ, việc cân nhắc kỹ lưỡng để tránh lãng phí chi phí cũng như nguồn lực là điều quan trọng và hết sức cần thiết.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý