Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được quy định thực hiện như thế nào?

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được quy định thực hiện như thế nào?

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Gần đây tôi đang xem xét việc sáp nhập công ty với một doanh nghiệp khác, nhưng nghe nói thủ tục phải thông qua Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Vậy Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan nào và có nhiệm vụ, quyền hạn ra sao? Mong luật sư giải đáp để tôi được rõ.

MỤC LỤC

1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan nào?

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được pháp luật quy định ra sao?

 

Trả lời:

1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan nào?

Để có thể nhận biết được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan gì trong bộ máy nhà nước ta, khoản 1 Điều 46 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 46. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia

1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan thuộc Bộ Công Thương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.

Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và các đơn vị chức năng khác là bộ máy giúp việc của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.”

Bên cạnh đó, Điều 1 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10/02/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đã ghi nhận vị trí và chức năng như sau:

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan thuộc Bộ Công Thương có chức năng tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật; tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh: Viet Nam Competition Commission, viết tắt là VCC.

2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Kinh phí hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do ngân sách nhà nước đảm bảo.

Trụ sở chính của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đặt tại Thành phố Hà Nội.”

Như vậy, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan thuộc Bộ Công thương, có tên giao dịch bằng tiếng Anh là Viet Nam Competition Commission và được viết tắt là VCC. Cơ quan này có các chức năng theo quy định trên của pháp luật và có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Theo đó, kinh phí hoạt động của Ủy ban do ngân sách nhà nước đảm bảo. Ngoài ra, pháp luật còn quy định Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội, có bộ máy giúp việc là cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và các đơn vị chức năng khác.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được pháp luật quy định ra sao?

Để thực thi hiệu quả pháp luật về cạnh tranh và bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh, khoản 2 Điều 46 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia như sau:

Điều 46. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia

2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh;

b) Tiến hành tố tụng cạnh tranh; kiểm soát tập trung kinh tế; quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định của luật khác có liên quan.”

Bên cạnh đó, để làm rõ hơn các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Điều 2 Nghị định số 03/2023/NĐ-CP ngày 10/02/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ghi nhận như sau:

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Về tố tụng cạnh tranh

a) Phát hiện, xác minh và đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh;

b) Tiếp nhận, xác minh, đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp; tiếp nhận, xem xét, thụ lý hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh;

c) Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;

d) Xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;

đ) Tiếp nhận, thụ lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật;

e) Tham gia tố tụng hành chính liên quan đến quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

g) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh;

h) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

i) Tiến hành hoạt động hợp tác với các cơ quan cạnh tranh của nước ngoài trong quá trình tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp luật;

k) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình điều tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh có dấu hiệu của tội phạm;

l) Tiếp nhận, xem xét đơn xin hưởng khoan hồng, quyết định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;

m) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh;

n) Thực hiện các nhiệm vụ khác về tố tụng cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

2. Kiểm soát hoạt động tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; tiếp nhận, thụ lý hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, thẩm định, quyết định về việc tập trung kinh tế theo quy định của pháp luật.

3. Tiếp nhận, thụ lý, thẩm định hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật.

4. Giám sát, phát hiện, xác minh và xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định liên quan đến hành vi gây cản trở cạnh tranh trên thị trường của cơ quan nhà nước và các hành vi bị nghiêm cấm khác có liên quan đến cạnh tranh của tổ chức, cá nhân.

5. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao.”

Từ đó, thấy được rằng pháp luật đã quy định chi tiết các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn chi tiết được ghi nhận nêu trên, pháp luật còn quy định việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công thương giao. Việc xác định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp luật về cạnh tranh. Đây không chỉ là cơ sở pháp lý để cơ quan này chủ động, kịp thời triển khai các biện pháp điều tra, xử lý vi phạm, kiểm soát hoạt động tập trung kinh tế hay xem xét miễn trừ đối với các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, mà còn là nền tảng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, người tiêu dùng và toàn xã hội.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý