Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được quy định như thế nào?

Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được quy định như thế nào?

Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Chúng tôi là doanh nghiệp đang được nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và có mong muốn được nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhưng không rõ nguyện vọng này có phù hợp với quy định của pháp luật hay không. Vì vậy, tôi muốn hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được quy định như thế nào để chúng tôi kịp thời đáp ứng các điều kiện phù hợp? Xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp.

MỤC LỤC

1. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt là gì?

2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt là gì?

Trong pháp luật về đầu tư ở nước ta, ngoài chính sách ưu đãi và hỗ trợ thông thường còn tồn tại chế định ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt. Theo đó, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được hiểu là ưu đãi và hỗ trợ đầu tư mà ở đó đối tượng được hưởng phải đáp ứng các điều kiện riêng biệt, chặt chẽ và tính chất, mức độ ưu đãi mang tính thuận lợi, đặc quyền khác hẳn những trường hợp ưu đãi, hỗ trợ thông thường.

Ý nghĩa của chế định này nhằm phân hoá ưu đãi, hỗ trợ từ Nhà nước; giúp cho dự án đầu tư ở một mức độ ảnh hưởng kinh tế - xã hội cao hơn được hưởng các chính sách khuyến khích, trợ giúp thuận lợi hơn.

2. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được quy định như thế nào?  

Quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được đề cập tại Điều 20 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b, c khoản 3 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 như sau:

“Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt

1. Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.

2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu lớn, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng di động từ 5G trở lên và hạ tầng số khác trong lĩnh vực công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

a1) Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, dự án nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử chip bán dẫn, dự án xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo theo pháp luật về công nghiệp công nghệ số đáp ứng quy mô tổng vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Dự án đầu tư (bao gồm dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng) thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.

3. Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai.

4. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.

5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.

6. Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Đồng thời, khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020 nêu trên được hướng dẫn bởi khoản 6 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư

6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như sau:

a) Mức ưu đãi, thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;

b) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ sở chính của Trung tâm;

c) Nhà đầu tư đề xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải cam kết đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư, mức vốn giải ngân, thời hạn giải ngân quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

d) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.

…”

Theo đó, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt được quy định đặt thù, riêng biệt hơn so với ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thông thường ở các khía cạnh sau:

- Đối tượng áp dụng là một số dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội khi xem xét, đánh giá về lĩnh vực ngành nghề, quy mô, tổng vốn đầu tư, giải ngân tối thiểu hoặc một số yếu tố khác.

- Đối với ưu đãi đầu tư đặc biệt: mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi mang tính thuận lợi hơn theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;

Đồng thời, còn có quy định đặc thù cho phép Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư 2020 và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

- Các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt không áp dụng đối với:

+ Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

+ Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

+ Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;

+ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Điều này nhằm đảm bảo công bằng giữa các nhà đầu tư, tính ổn định của pháp luật khi đây là ưu đãi có tính cạnh tranh, chiến lược; đồng thời, phù hợp với mục đích chính yếu của việc ưu đãi, hỗ trợ là phải đáp ứng cho việc phát triển bền vững kinh tế - xã hội – môi trường, đáp ứng lợi ích quốc gia, công cộng.

Ngoài ra, đối với một số dự án là đối tượng hưởng ưu đãi, hỗ trợ (Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia, dự án về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ,…) sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định mức ưu đãi, thời gian ưu đãi phù hợp với nhu cầu, sự phát triển của đất nước trong từng thời kỳ.

Như vậy, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được quy định khá chặt chẽ dành cho đối tượng là các dự án đầu tư nhất định với mức, thời hạn ưu đãi, hỗ trợ mang tính khuyến khích, thúc đẩy lớn. Từ đó, sẽ tạo điều kiện cho dự án trong diện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhận được sự quan tâm kịp thời phù hợp với vai trò, vị trí, đóng góp mình cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý