
Tổ chức kinh tế là gì? Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi dự định thành lập một tổ chức kinh tế để tiến hành dự án đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên, vì tôi không quen thuộc với pháp luật nước sở tại nên chưa hiểu tổ chức kinh tế được thừa nhận tại Việt Nam là gì và thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế phải thực hiện như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành tổ chức kinh tế là gì? Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được thực hiện như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
2. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Tổ chức kinh tế là gì?
Định nghĩa tổ chức kinh tế được quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
…”
Theo đó, tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, tức có hành vi đăng ký, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và có hoạt động sản xuất, đầu tư, kinh doanh, báo cáo, giải quyết tranh chấp,… chịu sự điều chỉnh của quy định, điều kiện, thủ tục pháp lý theo pháp luật Việt Nam. Đồng thời, thoả mãn điều kiện có thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh – một quá trình mà nhà đầu tư bắt đầu với việc bỏ vốn vào một hoặc một vài hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ với mục đích sau cùng là tạo ra lợi nhuận hoặc tạo ra các giá trị cộng đồng, đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội.
Các tổ chức kinh tế được phân loại gồm:
- Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã;
- Liên hiệp hợp tác xã;
- Tổ chức khác.
Phải nói rằng, các tổ chức kinh tế nêu trên đang đóng một vai trò rất lớn, rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, củng cố địa vị kinh tế của nước ta trên trường thế giới. Do đó, việc Luật Đầu tư hiện hành có định nghĩa về tổ chức kinh tế đã góp phần giúp nâng cao khả năng nhận diện và minh bạch trong việc quy định quyền và nghĩa vụ đối với một tổ chức kinh tế nhất định.
2. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được thực hiện như thế nào?
Quá trình thực hiện đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được quy định tại Điều 22 Luật Đầu tư 2020 được bổ sung bởi khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 như sau:
“Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thành lập mới trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu lớn, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng di động từ 5G trở lên và hạ tầng số khác trong lĩnh vực công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ chiến lược, sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”
Quy định trên cho thấy, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được thực hiện khác nhau phụ thuộc vào nhà đầu tư là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó:
- Nhà đầu tư trong nước chỉ thực hiện một bước duy nhất là đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật về doanh nghiệp và đăng ký thành lập loại hình tổ chức kinh tế khác theo pháp luật tương ứng (Ví dụ: thành lập hợp tác xã theo pháp luật về hợp tác xã).
- Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo các bước sau:
+ Bước 1: Phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ ngoại lệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa);
+ Bước 2: Đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật về doanh nghiệp và đăng ký thành lập loại hình tổ chức kinh tế khác theo pháp luật tương ứng.
Ngoài ra, đối với nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý 03 khía cạnh gồm:
- Thứ nhất, phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài nếu đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;
- Thứ hai, thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sẽ được tiến hành trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư;
- Thứ ba, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập sẽ trở thành nhà đầu tư độc lập, tham gia thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Vậy, nhà đầu tư khi tham gia đầu tư kinh doanh dưới hình thức thành lập tổ chức kinh tế cần nắm bắt địa vị pháp lý của mình để thực hiện thủ tục tương ứng. Đặc biệt, đối với nhà đầu tư nước ngoài, cần lưu ý các điều kiện liên quan đến thời điểm phải có dự án đầu tư, ngành, nghề đầu tư và các khía cạnh khác nhằm đảm bảo quá trình thành lập tổ chức kinh tế được nhanh chóng, hợp pháp và toàn diện theo quy định của pháp luật.
Trân trọng./.