Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?

Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?

Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty của chúng tôi đang dự định bổ sung nguồn vốn đầu tư từ nhà đầu tư nước ngoài và dự định thực hiện một dự án đầu tư mới song song với tiến hành các hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty. Tuy nhiên, tôi không biết với tính chất là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, việc thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh nêu trên của chúng tôi sẽ được thực hiện như thế nào và điều kiện ra sao. Vì vậy, xin hỏi Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành, thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi để công ty chúng tôi kịp thời tiến hành hoạt động đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật và tránh rủi ro liên quan. Xin cảm ơn!

MỤC LỤC

1. Dự án đầu tư mới là gì?

2. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Dự án đầu tư mới là gì?

Định nghĩa dự án đầu tư mới được quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.

…”

Như vậy, có 02 hệ quy chiếu để đánh giá dự án đầu tư mới, gồm:

- Tính chất được thực hiện lần đầu;

- Tính độc lập khi đối chiếu các dự án đầu tư đang hoạt động (đang được thực hiện trên thực tế).

Việc xác định một dự án là dự án đầu tư mới hay không là cơ sở quan trọng để xem xét nhà đầu tư có cần thiết thực hiện các thủ tục chấp thuận, cấp giấy phép,… từ cơ quan có thẩm quyền. Hoặc trong trường hợp khác, để xem xét được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật khác.

2. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?  

Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 64 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 64. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

1. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục sau:

a) Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này;

b) Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 72 của Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện, nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).

2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).

3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

4. Khi đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.”

Theo đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì phải thực hiện theo thủ tục sau:

- Đối với tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020 sẽ thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

- Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khác trường hợp nêu trên chỉ phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng các các quy định liên quan đến: điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp, lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính và các yêu cầu khi đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

Từ quy định trên có thể thấy, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ thể có tính đặc biệt. Không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam mà trong một số trường hợp còn chịu sự điều chỉnh của điều ước quốc tế. Do đó, khi thực hiện dự án đầu tư và các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, các chủ thể này cũng đang chịu sự giám sát và định hình khuôn khổ nhất định nhằm đảm bảo an toàn cho môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam cũng như bảo vệ các tổ chức kinh tế khác trong nước.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý