Thủ tục thụ lý hồ sơ và xem xét hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện như thế nào?

Thủ tục thụ lý hồ sơ và xem xét hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện như thế nào?

Thủ tục thụ lý hồ sơ và xem xét hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp tôi đang dự định xin miễn trừ đối với một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có khả năng bị xem là cấm theo quy định pháp luật. Vậy thủ tục thụ lý và xem xét hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ được thực hiện cụ thể như thế nào? Cơ quan có thẩm quyền xử lý là ai, thời gian giải quyết mất bao lâu và trong quá trình xem xét thì doanh nghiệp có phải bổ sung thêm thông tin hay làm việc trực tiếp với cơ quan nhà nước không? Mong luật sư giải đáp.

MỤC LỤC

1. Việc thụ lý hồ sơ đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

2. Việc xem xét hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện ra sao?

 

Trả lời:

1. Việc thụ lý hồ sơ đề nghị miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

Sau khi doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ thành phần hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, tiếp đến sẽ là trách nhiệm thụ lý hồ sơ của chủ thể có thẩm quyền. Cụ thể tại Điều 16 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 16. Thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các nội dung cụ thể cần sửa đổi, bổ sung để các bên sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo.

Khi kết thúc thời hạn mà bên được yêu cầu không sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ không đầy đủ theo yêu cầu thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.

3. Sau khi nhận được thông báo hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, bên nộp hồ sơ phải nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

4. Hồ sơ được thụ lý kể từ thời điểm bên nộp hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ sơ.”

Như vậy, pháp luật quy định Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ nói trên. Việc thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, có giới hạn thời gian rõ ràng nhằm bảo đảm quyền lợi của doanh nghiệp và hiệu quả quản lý nhà nước. Doanh nghiệp cần lưu ý thực hiện đúng, đủ các yêu cầu về hồ sơ và nghĩa vụ tài chính để hồ sơ được tiếp nhận và xem xét hợp lệ, tránh bị trả lại do thiếu sót hoặc chậm trễ trong việc bổ sung thông tin. Hồ sơ trên sẽ được thụ lý kể từ thời điểm bên nộp hồ sơ hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ sơ.

2. Việc xem xét hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được thực hiện ra sao?

Sau khi thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là các trình tự, thủ tục tiếp theo trong quá trình xem xét hồ sơ này theo quy định của pháp luật. Chi tiết được quy định tại Điều 17, 18 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Điều 17. Yêu cầu bổ sung thông tin, tài liệu đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Sau khi thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu bên nộp hồ sơ bổ sung thông tin, tài liệu cần thiết khác có liên quan đến dự định thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.

2. Trường hợp bên được yêu cầu không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, quyết định trên cơ sở thông tin, tài liệu đã có.

Điều 18. Tham vấn trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đang được đề nghị hưởng miễn trừ.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về việc tham vấn ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân được tham vấn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về nội dung được tham vấn.”

Sau khi hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ được thụ lý, quá trình xem xét tiếp theo được thực hiện một cách chặt chẽ và có kiểm soát. Trong đó, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu bổ sung thêm thông tin, tài liệu cần thiết và quyền tham vấn ý kiến từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đang được đề nghị miễn trừ nhằm đảm bảo quyết định miễn trừ được đưa ra khách quan, đầy đủ cơ sở. Trường hợp mà bên được yêu cầu không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ các thông tin, tài liệu như được yêu cầu thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ xem xét, quyết định dựa trên cơ sở thông tin, tài liệu đã có. Tuy nhiên, đối với các chủ thể được tham vấn ý kiến, họ phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về nội dung được tham vấn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý