Thủ tục thi hành Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, Quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác được thực hiện như thế nào?

Thủ tục thi hành Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, Quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác được thực hiện như thế nào?

Thủ tục thi hành Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, Quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực vận tải hàng hóa. Gần đây, qua thông tin báo chí, tôi biết có một số doanh nghiệp lớn trong ngành bị xử lý vì vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Tôi nghe nói cơ quan có thẩm quyền đã ban hành Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và cả Quyết định xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm khác.Tôi muốn tìm hiểu rõ hơn là theo quy định, thủ tục thi hành Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh cũng như Quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác được thực hiện như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Việc chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác được thực hiện ra sao?

2. Việc nộp tiền phạt được thực hiện ở đâu?

3. Pháp luật quy định chi tiết như thế nào về việc thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh?

 

Trả lời:

1. Việc chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác được thực hiện ra sao?

Nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời đặt ra trách nhiệm cụ thể cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc tuân thủ các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền, Điều 31 Nghị định số 75/2019/NĐ-CP ngày 26/9/2019 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 75/2019/NĐ-CP”) đã ghi nhận về việc chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác như sau:

Điều 31. Chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác

1. Doanh nghiệp vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định này phải chấp hành quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.”

Theo đó, doanh nghiệp vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong vòng 15 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh đó có hiệu lực pháp luật. Còn đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác đã được ghi nhận tại Mục 5 Chương II Nghị định số 75/2019/NĐ-CP phải chấp hành quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác đó trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.

Qua đó, ta thấy rằng việc ấn định rõ thời hạn đối với chủ thể vi phạm giúp ngăn ngừa tình trạng trì hoãn, kéo dài việc thi hành, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Đồng thời, quy định này cũng thể hiện nguyên tắc mọi chủ thể tham gia thị trường đều bình đẳng trong việc chịu trách nhiệm pháp lý, góp phần củng cố niềm tin vào một môi trường cạnh tranh minh bạch, công bằng. Xa hơn, còn có tác dụng răn đe, phòng ngừa vi phạm, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế thị trường.

2. Việc nộp tiền phạt được thực hiện ở đâu?

Trong quá trình thực thi pháp luật cạnh tranh, ngoài việc ban hành các quyết định xử lý vi phạm, vấn đề tổ chức thi hành, đặc biệt là việc nộp phạt, đóng vai trò then chốt để bảo đảm hiệu lực và tính răn đe của chế tài, vì vậy Điều 32 của Nghị định 75/2019/NĐ-CP đã quy định rõ ràng về nơi nộp tiền phạt như sau:

Điều 32. Nơi nộp tiền phạt

Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền theo quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.”

Theo đó, tổ chức, cá nhân bị phạt tiền theo quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác buộc phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định đó. Quy định này tạo ra sự thống nhất trong khâu thu nộp ngân sách, đồng thời ngăn ngừa tình trạng lạm dụng, thất thoát hoặc tùy tiện trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các chủ thể vi phạm. Đây cũng là cơ sở quan trọng để ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và bảo đảm nguồn tiền phạt được quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định pháp luật.

3. Pháp luật quy định chi tiết như thế nào về việc thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh?

Để đảm bảo cho quá trình thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được thực hiện đúng pháp luật, Điều 33 Nghị định 75/2019/NĐ-CP đã ghi nhận chi tiết như sau:

Điều 33. Thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

1. Hết thời hạn quy định tại Điều 31 của Nghị định này, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm không tự nguyện thi hành, không khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 96 của Luật Cạnh tranh, bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.

2. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương do mình đã cấp cho các doanh nghiệp vi phạm hành chính về cạnh tranh theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

3. Các cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

4. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện phần quyết định liên quan đến tài sản của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.”

Dẫn chiếu đến Điều 96 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 96. Khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tổ chức, cá nhân không nhất trí với một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.”

Theo đó, khi hết thời hạn theo luật định mà tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm không tự nguyện thi hành, không khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo Điều 96 Luật Cạnh tranh 2018, thì bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó. Cụ thể, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương do mình đã cấp cho các doanh nghiệp vi phạm hành chính về cạnh tranh theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Đối với các cơ quan có thẩm quyền khác, thì họ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Qua đó thấy được rằng quy định này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm tính thực thi của pháp luật cạnh tranh, bởi quyết định xử lý vi phạm chỉ thực sự phát huy hiệu lực khi được tổ chức thi hành trên thực tế.

Bên cạnh đó, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện phần quyết định liên quan đến tài sản của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Việc giao trách nhiệm này cho cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có chức năng chuyên môn trong lĩnh vực cưỡng chế thi hành, giúp bảo đảm tính khả thi, nghiêm minh và kịp thời của quyết định. Đồng thời, nó tạo ra cơ chế hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên được thi hành, ngăn ngừa tình trạng đối tượng vi phạm tẩu tán, che giấu hoặc cố tình không thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Từ đó ta thấy rằng, quy định này củng cố tính nghiêm minh, bảo đảm các quyết định xử lý không bị “treo” trên giấy tờ mà thực sự đi vào đời sống. Hơn nữa, còn góp phần khẳng định nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và tạo dựng môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch. Đồng thời, còn có tác dụng răn đe, phòng ngừa vi phạm, thúc đẩy doanh nghiệp và cá nhân nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, từ đó góp phần ổn định và phát triển bền vững nền kinh tế thị trường.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý