
Thủ tục thẩm định hồ sơ thông báo tập trung kinh tế được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Do bên công ty tôi đang chuẩn bị sáp nhập với một doanh nghiệp khác và đã nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia rồi. Vậy Ủy ban sẽ thẩm định hồ sơ như thế nào, có mất nhiều thời gian không? Mong luật sư giải đáp, cảm ơn luật sư.
MỤC LỤC
1. Thủ tục về thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế được quy định như thế nào?
2. Thủ tục về thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế được quy định ra sao?
Trả lời:
1. Thủ tục về thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế được quy định như thế nào?
Sau khi tiếp nhận hồ sơ về thông báo tập trung kinh tế của các doanh nghiệp, để có căn cứ ra quyết định về việc tập trung kinh tế, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thẩm định sơ bộ trước tiên, cụ thể tại Điều 36 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 36. Thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế. Nội dung thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế bao gồm:
a) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
b) Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
c) Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế về một trong các nội dung sau đây:
a) Tập trung kinh tế được thực hiện;
b) Tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức.
3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ thì việc tập trung kinh tế được thực hiện và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không được ra thông báo với nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này và tiêu chí xác định việc tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”
Bên cạnh đó, tại Điều 14 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh đã hướng dẫn cụ thể về thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế như sau:
“Điều 14. Thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế về một trong các nội dung sau đây:
a) Tập trung kinh tế được thực hiện;
b) Tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức.
2. Tập trung kinh tế được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế ít hơn 20% trên thị trường liên quan;
b) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan và tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau tập trung kinh tế trên thị trường liên quan thấp hơn 1.800;
c) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan, tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp sau tập trung kinh tế trên thị trường liên quan trên 1.800 và biên độ tăng tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan trước và sau tập trung kinh tế thấp hơn 100;
d) Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế có quan hệ với nhau trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau có thị phần thấp hơn 20% trên từng thị trường liên quan.
3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ thì việc tập trung kinh tế được thực hiện.
4. Tập trung kinh tế được thẩm định chính thức khi không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.”
Như vậy, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dựa vào nội dung thẩm định mà luật đã ghi nhận để tiến hành thẩm định sơ bộ làm căn cứ ra một trong hai thông báo với nội dung là (i) tập trung kinh tế được phép thực hiện hoặc (ii) tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức. Việc ra thông báo nói trên phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, trường hợp quá hạn mà chưa ra thông báo thì việc tập trung kinh tế được thực hiện và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không được ra thông báo với nội dung tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức.
Ngoài ra, Chính phủ còn ban hành Nghị định hướng dẫn chi tiết các vấn đề về trình tự, thủ tục thẩm định sơ bộ này, đặc biệt là các trường hợp mà tập trung kinh tế được phép thực hiện. Quy trình này không chỉ giúp sàng lọc các giao dịch tiềm ẩn rủi ro mà còn đảm bảo hiệu quả, minh bạch và kịp thời trong việc bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh.
2. Thủ tục về thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế được quy định ra sao?
Sau khi có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ với nội dung là tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiến hành các trình tự, thủ tục tại Điều 37 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
“Điều 37. Thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ với nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 của Luật này.
Đối với vụ việc phức tạp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thẩm định chính thức nhưng không quá 60 ngày và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.
2. Nội dung thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế bao gồm:
a) Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế theo quy định tại Điều 31 của Luật này và các biện pháp khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh;
b) Đánh giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế theo quy định tại Điều 32 của Luật này và các biện pháp tăng cường tác động tích cực của việc tập trung kinh tế;
c) Đánh giá tổng hợp khả năng tác động hạn chế cạnh tranh và khả năng tác động tích cực của tập trung kinh tế để làm cơ sở xem xét, quyết định về việc tập trung kinh tế.”
Dẫn chiếu đến Điều 31, 32 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 31. Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết hợp giữa các yếu tố sau đây:
a) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
b) Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
c) Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
d) Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan;
đ) Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu một cách đáng kể;
e) Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường;
g) Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 32. Đánh giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết hợp giữa các yếu tố sau đây:
a) Tác động tích cực đến việc phát triển của ngành, lĩnh vực và khoa học, công nghệ theo chiến lược, quy hoạch của Nhà nước;
b) Tác động tích cực đến việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”
Ngoài việc quy định thời hạn thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế là 90 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ; pháp luật còn cho phép Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia gia hạn thời gian thẩm định này không quá 60 ngày trong trường hợp vụ việc phức tạp, nhưng phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế. Bên cạnh đó, quy định trên còn chỉ rõ các nội dung trong quá trình thẩm định chính thức mà cơ quan có thẩm quyền cần thực hiện. Kết quả của quá trình thẩm định này là căn cứ then chốt để Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định tiếp theo một cách phù hợp nhất, bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh song song với việc tạo điều kiện cho hoạt động tái cơ cấu, mở rộng quy mô của doanh nghiệp.
Trân trọng./.