
Thủ tục hải quan điện tử là gì? Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi chuẩn bị nhập khẩu một lô hàng thiết bị điện tử từ Nhật Bản và muốn khai thủ tục hải quan điện tử cho lô hàng này để tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, hiện tôi không biết mình có thể thực hiện thủ tục qua hệ thống nào cũng như việc sử dụng chữ ký ra sao để đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy, xin hỏi Luật sư, thủ tục hải quan điện tử là gì? Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Thủ tục hải quan điện tử là gì?
2. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Thủ tục hải quan điện tử là gì?
Thực hiện thủ tục điện tử đang là yêu cầu của thời đại và lĩnh vực hải quan cũng không nằm ngoài xu thế này. Theo quy định hiện hành, định nghĩa thủ tục hải quan điện tử được đề cập tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
…”
Điều luật trên định nghĩa "thủ tục hải quan điện tử" là hình thức thực hiện thủ tục hải quan thông qua hệ thống dữ liệu điện tử thay vì hình thức giấy truyền thống. Theo đó, việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin và trao đổi dữ liệu giữa người khai hải quan và cơ quan hải quan được tiến hành trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Quy định này thể hiện xu hướng hiện đại hóa công tác quản lý hải quan, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả xử lý, giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp và tăng cường minh bạch, rõ ràng trong quản lý. Đồng thời, quy định đã đặt nền tảng pháp lý cho việc triển khai Hải quan điện tử tại Việt Nam, bảo đảm thống nhất trong thực hiện thủ tục điện tử trên toàn hệ thống, giảm thiểu rủi ro mà việc thực hiện hồ sơ giấy có thể xuất hiện. Qua đó, góp phần thực hiện mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, thúc đẩy thương mại và tính phù hợp với chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực hải quan.
2. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử được thực hiện như thế nào?
Chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử có vai trò đảm bảo tính xác thực, toàn vẹn và trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia. Theo đó, việc sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
“Điều 5. Sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1. Chữ ký số sử dụng trong thủ tục hải quan điện tử của người khai hải quan phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Là chữ ký số tương ứng với chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy định tại Nghị định số 170/2013/NĐ-CP cung cấp;
b) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nêu tại điểm a khoản 1 Điều này phải thuộc danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã được cơ quan hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn).
2. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đăng ký chữ ký số với cơ quan hải quan.
Trường hợp người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý làm thủ tục hải quan hoặc ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu thì đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác phải sử dụng tài khoản đăng nhập và chữ ký số của đại lý làm thủ tục hải quan hoặc người nhận ủy thác.
3. Người khai hải quan phải đăng ký sửa đổi, bổ sung thông tin chữ ký số với cơ quan hải quan trong các trường hợp sau: các thông tin đã đăng ký có sự thay đổi, gia hạn chứng thư số, thay đổi cặp khóa, tạm dừng chứng thư số.
4. Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin chữ ký số đã đăng ký với cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chữ ký số đã đăng ký của người khai hải quan được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên phạm vi toàn quốc.”
* Lưu ý: Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 đã hết hiệu lực. Hướng dẫn liên quan công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam hiện được đề cập tại Thông tư số 06/2024/TT-BTTTT ngày 01/7/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam; công nhận chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký điện tử nước ngoài tại Việt Nam.
Theo quy định trên, chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử phải là chữ ký số tương ứng với chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận. Đồng thời, các tổ chức này phải thuộc danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đã được cơ quan hải quan xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hải quan.
Ngoài ra, trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan phải đăng ký chữ ký số với cơ quan hải quan. Chữ ký số đã đăng ký của người khai hải quan được sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên phạm vi toàn quốc.
Trong quá trình sử dụng, thông tin chữ ký số có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ theo quy định.
Như vậy, quy định về việc sử dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử có ý nghĩa pháp lý quan trọng trong việc bảo đảm tính xác thực, toàn vẹn và hợp pháp của các giao dịch điện tử giữa người khai hải quan và cơ quan hải quan. Chữ ký số được công nhận có giá trị pháp lý tương đương chữ ký tay, giúp xác định rõ danh tính, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia. Bên cạnh đó, quy định rõ vấn đề này còn góp phần tăng cường tính minh bạch, an toàn thông tin, hạn chế gian lận trong quá trình khai báo và xử lý hồ sơ. Ngoài ra, việc áp dụng thống nhất chữ ký số trên phạm vi toàn quốc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục nhanh chóng, hiện đại, phù hợp với chủ trương cải cách hành chính và chuyển đổi số trong lĩnh vực hải quan.
Trân trọng./.












