Quản lý tuân thủ là gì? Người khai hải quan bao gồm những ai? Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện như thế nào?

Quản lý tuân thủ là gì? Người khai hải quan bao gồm những ai? Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện như thế nào?

Quản lý tuân thủ là gì? Người khai hải quan bao gồm những ai? Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Gần đây, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế của chúng tôi bị áp dụng các biện pháp quản lý trong khuôn khổ hoạt động quản lý tuân thủ từ cơ quan hải quan. Nhưng chúng tôi không biết các quy định liên quan đến biện pháp này là gì và có mục đích ra sao. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư, quản lý tuân thủ là gì? Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Quản lý tuân thủ là gì?

2. Người khai hải quan bao gồm những ai?

3. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Quản lý tuân thủ là gì?  

Sau các hoạt động đánh giá tuân thủ pháp luật, quản lý tuân thủ có vai trò quan trọng trong điều chỉnh quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật của người khai hải quan theo hướng phù hợp, hiệu quả hơn. Theo đó, để hiểu hơn hoạt động này, tại khoản 8 Điều 3 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT/BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan có định nghĩa về quản lý tuân thủ như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

8. Quản lý tuân thủ là việc cơ quan hải quan thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với từng mức độ, để bảo đảm việc thực thi các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế được đầy đủ, chính xác.

…”

Theo đó, định nghĩa quản lý tuân thủ trong hoạt động hải quan có sự nhấn mạnh vai trò của cơ quan hải quan trong việc đánh giá và phân loại mức độ tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế của người khai hải quan. Tuy nhiên, quản lý tuân thủ không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, giám sát mà còn là một quá trình quản lý rủi ro có hệ thống, giúp cơ quan hải quan xác định những đối tượng có khả năng vi phạm cao để tập trung nguồn lực kiểm soát, quản lý trên thực tế.

Từ đó, bảo đảm việc thực thi các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế được đầy đủ, chính xác. Tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, giảm thiểu vi phạm và tối ưu hóa quy trình thủ tục, góp phần tăng tính minh bạch, công bằng trong hoạt động hải quan. Ngoài ra, quy định còn khuyến khích người khai hải quan nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, từ đó hình thành mối quan hệ hợp tác bền vững giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển lành mạnh.

2. Người khai hải quan bao gồm những ai?

Các chủ thể là người khai hải quan theo Luật Hải quan 2014 được quy định tại khoản 14 Điều 4 như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

14. Người khai hải quan bao gồm: chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền thực hiện thủ tục hải quan.

…”

Đồng thời, các chủ thể này được làm rõ tại Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau:

“Điều 5. Người khai hải quan

Người khai hải quan gồm:

1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.

2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.

3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền đối với các loại hàng hóa sau đây:

a) Quà biếu, quà tặng của cá nhân;

b) Tài sản di chuyển của cá nhân;

c) Hàng hóa của cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ;

d) Hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;

đ) Hàng hóa tạm nhập tái xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;

e) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.

4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.

5. Đại lý làm thủ tục hải quan.

6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.”

Theo các quy định trên, người khai hải quan theo quy định hiện hành đã mở rộng phạm vi chủ thể, không chỉ bao gồm chủ hàng hóa hay chủ phương tiện vận tải, mà còn bao gồm chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện, đại lý làm thủ tục hải quan, người được ủy quyền hợp pháp và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.

Như vậy, pháp luật đã phù hợp với thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế khi nhiều trường hợp chủ hàng không trực tiếp làm thủ tục mà ủy quyền cho bên thứ ba thực hiện. Đồng thời, quy định nhằm xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của người khai hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan. Giúp cơ quan hải quan dễ dàng quản lý, kiểm soát trách nhiệm pháp lý của từng chủ thể. Góp phần tăng tính minh bạch, giảm rủi ro vi phạm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật hải quan.

3. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện như thế nào?

Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được thực hiện theo Điều 9 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 06/2024/TT-BTC ngày 29/01/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 81/2019/TT/BTC ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan như sau:

“Điều 9. Quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan

1. Nội dung quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan bao gồm:

a) Xây dựng, quản lý hồ sơ người khai hải quan; xác lập, quản lý hồ sơ rủi ro đối với người khai hải quan có nguy cơ không tuân thủ pháp luật;

b) Xây dựng tiêu chí, chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật, tiêu chí, chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan;

c) Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan;

d) Phân loại mức độ rủi ro người khai hải quan;

đ) Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác đối với người khai hải quan theo quy định của pháp luật;

e) Kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan;

g) Tổ chức phát triển quan hệ hợp tác giữa hải quan và doanh nghiệp (tổ chức thực hiện chương trình khuyến khích tự nguyện tuân thủ; tổ chức thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin, hỗ trợ người khai hải quan nâng cao mức độ tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật quản lý thuế và pháp luật thuế);

2. Cơ quan hải quan tổ chức áp dụng thống nhất cơ chế quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan.”

Theo đó, quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra, xử lý vi phạm mà còn là một quá trình quản lý chủ động và có hệ thống. Bao gồm từ việc xây dựng hồ sơ, đánh giá mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro đến áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp. Ngoài ra, điều luật còn nhấn mạnh việc phát triển quan hệ hợp tác giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp, hướng tới mô hình quản lý dựa trên sự tự nguyện tuân thủ và minh bạch thông tin, thay vì chỉ dựa vào biện pháp cưỡng chế.

Về mặt pháp lý, quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc thể chế hóa mô hình quản lý hải quan hiện đại dựa trên rủi ro và mức độ tuân thủ, phù hợp với chuẩn mực của hải quan thế giới. Giúp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, giảm gánh nặng hành chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật. Bên cạnh đó, quy định còn khẳng định trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan trong việc tổ chức áp dụng thống nhất cơ chế quản lý tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan, góp phần xây dựng môi trường thương mại minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý