Thỏa thuận tài trợ vốn và nghiệm thu hạng mục tài trợ vốn được quy định như thế nào?

Thỏa thuận tài trợ vốn và nghiệm thu hạng mục tài trợ vốn được quy định như thế nào?

Thỏa thuận tài trợ vốn và nghiệm thu hạng mục tài trợ vốn được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ đang chuẩn bị nhận hỗ trợ từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng chưa rõ sau khi được phê duyệt thì việc ký kết thỏa thuận tài trợ vốn và nghiệm thu hạng mục tài trợ vốn được tiến hành ra sao? Tôi muốn biết nội dung của thỏa thuận tài trợ gồm những gì, quy trình nghiệm thu, giải ngân được thực hiện theo nguyên tắc nào?Và trách nhiệm của Quỹ cũng như của doanh nghiệp trong từng giai đoạn được quy định cụ thể ra sao?Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Thỏa thuận tài trợ vốn được quy định như thế nào?

2. Nghiệm thu hạng mục tài trợ vốn được quy định ra sao?

 

Trả lời:

1. Thỏa thuận tài trợ vốn được quy định như thế nào?

Trong hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc tài trợ vốn từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò hết sức quan trọng, giúp các doanh nghiệp có thêm nguồn lực để đổi mới, mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, để đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và tuân thủ pháp luật, quá trình tài trợ vốn phải được thực hiện thông qua thỏa thuận tài trợ vốn được ghi nhận chặt chẽ tại Điều 31 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 39/2019/NĐ-CP”). Cụ thể:

Điều 31. Thỏa thuận tài trợ vốn

1. Thỏa thuận tài trợ vốn giữa Quỹ và doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được lập thành văn bản, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định này và gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin về pháp nhân của Quỹ và doanh nghiệp nhỏ và vừa, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;

b) Các thỏa thuận về hình thức tài trợ, số tiền tài trợ, mục đích sử dụng khoản tài trợ, đồng tiền tài trợ, giải ngân khoản tài trợ, hiệu lực của hợp đồng tài trợ;

c) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.”

Theo đó, thỏa thuận tài trợ vốn giữa Quỹ và doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được lập thành văn bản, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định số 39/2019/NĐ-CP và gồm các nội dung cơ bản sau:

- Thông tin về pháp nhân của Quỹ và doanh nghiệp nhỏ và vừa, địa điểm, thời điểm ký thỏa thuận;

- Các thỏa thuận về hình thức tài trợ, số tiền tài trợ, mục đích sử dụng khoản tài trợ, đồng tiền tài trợ, giải ngân khoản tài trợ, hiệu lực của hợp đồng tài trợ;

- Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện và các thỏa thuận khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ.

Việc lập thành văn bản không chỉ thể hiện tính pháp lý, minh bạch của quá trình tài trợ mà còn là cơ sở để hai bên thực hiện đúng trách nhiệm, tránh tranh chấp về sau. Đây là bước đầu tiên khẳng định tính chính danh và sự ràng buộc pháp lý trong mối quan hệ hợp tác giữa Quỹ và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những nội dung cơ bản trên nhằm đảm bảo sự rõ ràng, cụ thể và có thể kiểm soát trong quá trình thực hiện tài trợ. Nhờ đó, cả Quỹ và doanh nghiệp đều có căn cứ thực hiện đúng cam kết, sử dụng vốn đúng mục đích, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quản lý và vận hành nguồn vốn.

Ngoài các nội dung nêu trên, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định pháp luật. Quy định này thể hiện tính linh hoạt và chủ động trong quan hệ tài trợ vốn. Quỹ và doanh nghiệp có thể điều chỉnh, bổ sung các điều khoản phù hợp với thực tế hoạt động, giúp quá trình tài trợ vừa chặt chẽ về pháp lý vừa thích ứng với từng trường hợp cụ thể.

Như vậy, thỏa thuận tài trợ vốn không chỉ là văn bản pháp lý bắt buộc trong quá trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, mà còn là công cụ đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn. Nội dung tại Điều 31 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP đã thiết lập khuôn khổ rõ ràng, giúp Quỹ và doanh nghiệp có cơ sở hợp tác tin cậy, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.

2. Nghiệm thu hạng mục tài trợ vốn được quy định ra sao?

Trong quá trình tài trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc nghiệm thu hạng mục tài trợ vốn là bước quan trọng nhằm đánh giá kết quả thực hiện dự án, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Quy trình nghiệm thu được quy định cụ thể tại Điều 32 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP, thể hiện sự quản lý chặt chẽ, minh bạch của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động hỗ trợ tài chính, đồng thời nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp thụ hưởng. Chi tiết như sau:

Điều 32. Nghiệm thu hạng mục tài trợ vốn

1. Căn cứ hồ sơ nghiệm thu tài trợ vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ tiến hành nghiệm thu tài trợ vốn.

2. Hồ sơ nghiệm thu tài trợ vốn gồm có:

a) Giấy đề nghị nghiệm thu tài trợ vốn của doanh nghiệp;

b) Các văn bản, tài liệu, chứng từ thanh toán liên quan đến việc đầu tư, xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh.

3. Quỹ tiếp nhận, đánh giá đầy đủ hồ sơ nghiệm thu tài trợ vốn; đánh giá và nghiệm thu tài trợ vốn.

4. Quỹ có trách nhiệm ban hành quy trình đánh giá, nghiệm thu tài trợ vốn bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, công khai.

5. Hằng năm, doanh nghiệp nhận tài trợ có trách nhiệm gửi Quỹ báo cáo về tình hình hoạt động của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh đã nhận tài trợ hoặc báo cáo tài chính của doanh nghiệp.”

Theo đó, việc nghiệm thu được thực hiện trên cơ sở hồ sơ nghiệm thu tài trợ vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa lập và nộp đến Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Sự ghi nhận này giúp đảm bảo quá trình nghiệm thu diễn ra có căn cứ, minh chứng rõ ràng, đồng thời khẳng định trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ về kết quả sử dụng nguồn tài trợ. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để Quỹ kiểm soát chặt chẽ dòng vốn đã cấp.

Về thành phần hồ sơ nghiệm thu tài trợ vốn phải gồm có:

- Giấy đề nghị nghiệm thu tài trợ vốn của doanh nghiệp;

- Các văn bản, tài liệu, chứng từ thanh toán liên quan đến việc đầu tư, xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh.

Việc liệt kê rõ ràng các loại giấy tờ chứng minh cho thấy tính minh bạch và kiểm chứng của quá trình nghiệm thu. Nó không chỉ giúp Quỹ có cơ sở đánh giá tính thực tế của dự án mà còn hạn chế tình trạng sử dụng vốn sai mục đích hoặc khai khống chi phí, góp phần đảm bảo đồng vốn nhà nước được sử dụng đúng và hiệu quả.

Bên cạnh đó, Quỹ có trách nhiệm tiếp nhận, đánh giá đầy đủ hồ sơ nghiệm thu tài trợ vốn; đánh giá và nghiệm thu tài trợ vốn. Đồng thời, ban hành quy trình đánh giá, nghiệm thu tài trợ vốn bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, công khai. Điều này thể hiện tính chuyên nghiệp và công bằng trong hoạt động của Quỹ, tránh tiêu cực, thiên vị, và tạo niềm tin cho doanh nghiệp. Việc công khai quy trình giúp các bên hiểu rõ cách thức thực hiện, nâng cao tính minh bạch trong quá trình nghiệm thu.

Hằng năm, doanh nghiệp nhận tài trợ có trách nhiệm gửi Quỹ báo cáo về tình hình hoạt động của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh đã nhận tài trợ hoặc báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây là cơ chế giám sát liên tục, giúp Quỹ đánh giá hiệu quả dài hạn của hoạt động tài trợ. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thể hiện trách nhiệm của mình trong việc duy trì, phát triển dự án, đảm bảo nguồn vốn đầu tư phát huy hiệu quả thực sự.

Tóm lại, điều khoản về nghiệm thu hạng mục tài trợ vốn trên không chỉ đảm bảo tính pháp lý, minh bạch trong việc sử dụng nguồn vốn tài trợ mà còn tạo cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau khi nhận hỗ trợ. Qua đó, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đánh giá chính xác tác động của nguồn vốn, góp phần hướng đến mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững, sử dụng vốn đúng hướng và mang lại giá trị thiết thực cho nền kinh tế.

Trân trọng./.

Góp ý