Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào bị cấm? Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào bị cấm? Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào bị cấm? Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp tôi cùng một số công ty trong ngành đang tính đến việc thỏa thuận phân chia khu vực tiêu thụ sản phẩm để tránh chồng chéo thị trường và giảm chi phí cạnh tranh. Tuy nhiên, tôi nghe nói những thỏa thuận như vậy có thể bị coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Vậy những loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào bị cấm theo luật? Trong trường hợp chúng tôi hợp tác vì lợi ích chung của khách hàng hoặc phát triển sản phẩm, liệu có được miễn trừ không?Và điều kiện miễn trừ được quy định như thế nào?

MỤC LỤC

1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào bị cấm?

2. Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào bị cấm?

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên mà gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh dưới mọi hình thức. Những hành vi này có nguy cơ vi phạm pháp luật khi rơi vào những trường hợp bị cấm theo Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018, cụ thể như sau:

Điều 12. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này.

2. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11 của Luật này.

3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.

4. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.”

Dẫn chiếu tới Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 11. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.

6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.

7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.

8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.

9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.

10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.

11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.”

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi tiềm ẩn rủi ro pháp lý cao do có thể làm ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường cạnh tranh. Vì vậy, pháp luật đã quy định một cách rõ ràng và chi tiết các trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như trên. Từ đó, trong hoạt động kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp cần nhận diện đúng các loại thỏa thuận bị cấm, tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm tránh vi phạm và đảm bảo hoạt động cạnh tranh lành mạnh, bền vững.

2. Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

Trong một số trường hợp nhất định, pháp luật không tuyệt đối cấm tất cả các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Căn cứ Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định về việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:

Điều 14. Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;

b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;

c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;

d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.

2. Thỏa thuận lao động, thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện theo quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.”

Như vậy, chỉ một số thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện của pháp luật thì mới được miễn trừ có thời hạn. Việc ghi nhận này nhằm cân bằng giữa kiểm soát hành vi cạnh tranh không lành mạnh và khuyến khích những sáng kiến thúc đẩy hiệu quả kinh tế, xã hội. Đây là cơ chế pháp lý linh hoạt, cho phép doanh nghiệp thực hiện các thỏa thuận trong khuôn khổ luật định nếu mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và thị trường nói chung. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện được miễn trừ theo quy định pháp luật và các quy định liên quan, đồng thời bảo đảm không lạm dụng cơ chế này để che giấu hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý