
Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi là nhà đầu tư nước ngoài có ký kết một hợp đồng BCC với đối tác ở Việt Nam nhưng bên đối tác này yêu cầu chúng tôi phải thành lập văn phòng điều hành để đảm bảo độ tin cậy và nhanh chóng hơn trong thực hiện nội dung hợp đồng. Tuy nhiên, tôi chưa hiểu theo pháp luật Việt Nam, việc thành lập văn phòng này theo thủ tục gì và hồ sơ nào chúng tôi cần phải chuẩn bị. Vì vậy, tôi muốn hỏi, thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thực hiện như thế nào theo pháp luật Việt Nam hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Hợp đồng BCC là gì?
Định nghĩa hợp đồng BCC được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
…”
Theo đó, hợp đồng BCC có các đặc điểm gồm:
- Là một loại hợp đồng và chịu sự điều chỉnh của pháp luật về dân sự.
- Chủ thể tham gia: nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân có thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Mục đích của hợp đồng: nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm phù hợp với nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng, pháp luật tương ứng.
- Không thành lập tổ chức kinh tế mà các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp lý riêng khi tham gia vào quan hệ hợp đồng. Đây chính là điểm đặc thù của việc hợp tác kinh doanh theo hợp đồng BCC.
Như vậy, hợp đồng BCC cho phép các nhà đầu tư bỏ vốn và phân chia kết quả kinh doanh trong trường hợp việc thành lập tổ chức kinh tế là không cần thiết hoặc chưa tới thời điểm thích hợp. Giúp các chủ thể tham gia kịp thời thực hiện hoạt động kinh doanh theo nhu cầu, mục đích chính yếu của mình.
2. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thực hiện như thế nào?
Việc thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.”
Như vậy, để giúp cho nhà đầu tư nước ngoài có cơ hội được quản lý các hoạt động theo hợp đồng BCC tại Việt Nam, pháp luật cho phép chủ thể này được thành lập văn phòngđiều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Theo đó, văn phòng này có con dấu, được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và ký hợp đồng kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ được quy định và được thành lập như sau:
- Bước 1: Nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành. Các hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành để cho phép cơ quan đăng ký đầu tư nắm rõ các thông tin pháp lý cơ bản của văn phòng điều hành;
+ Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành, chứng minh việc thành lập văn phòng mang tính hợp pháp, được sự phê duyệt, chấp thuận chính thức của nhà đầu tư;
+ Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành, người này sẽ tiến hành các công việc trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình để đại diện, điều hành văn phòng tại Việt Nam;
+ Bản sao hợp đồng BCC, đây là căn cứ pháp lý chứng minh sự tồn tại của hoạt động đầu tư theo hợp đồng BCC, làm nền tảng để thành lập văn phòng điều hành.
- Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Quy định trên cho thấy việc thành lậpvăn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thực hiện tương đối chặt chẽ, đảm bảo có sự kiểm tra, giám sát từ cơ quan có thẩm quyền. Từ đó, giúp Nhà nước nhận biết được sự hiện diện của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng như công nhận chính thức đối với văn phòng điều hành để tổ chức này có thể thực hiện các thủ tục hành chính, ký kết hợp đồng và các hoạt động khác một cách hợp pháp.
Trân trọng./.