Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp tôi chuẩn bị ký thỏa thuận hợp tác có dấu hiệu rơi vào trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Nhưng theo tôi được biết trường hợp này đủ điều kiện được hưởng miễn trừ và tôi đang chuẩn bị hồ sơ để nộp. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm này? Mong luật sư giải đáp để tôi được rõ.

MỤC LỤC

1. Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

2. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải có các nội dung gì?

 

Trả lời:

1. Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 20 Luật Cạnh tranh 2018 quy định thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:

Điều 20. Thẩm quyền và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định chấp thuận hoặc quyết định không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật này; trường hợp không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ phải nêu rõ lý do.

2. Thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ là 60 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.

3. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn ra quyết định quy định tại khoản 2 Điều này có thể được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày hết thời hạn ra quyết định.

4. Trường hợp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia vi phạm quy định về trình tự, thủ tục và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ, doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, thẩm quyền quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận cho các bên hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật thuộc về Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Thời hạn ra quyết định là 60 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ và có thể được gia hạn thêm tối đa 30 ngày đối với các vụ việc phức tạp. Tuy nhiên, việc gia hạn này phải được thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày hết thời hạn ra quyết định. Bên cạnh đó, pháp luật còn quy định về quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật cho doanh nghiệp khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia vi phạm quy định về trình tự, thủ tục cũng như thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ.  

2. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải có các nội dung gì?

Để quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có giá trị pháp lý thì cần có nội dung cần thiết theo quy định pháp luật. Cụ thể tại Điều 21 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 21. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm

1. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận;

b) Nội dung của thỏa thuận được thực hiện;

c) Điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận;

d) Thời hạn hưởng miễn trừ.

2. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

3. Thời hạn hưởng miễn trừ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định.

Trong thời gian 90 ngày trước khi thời hạn hưởng miễn trừ kết thúc, theo đề nghị của các bên tham gia thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Trường hợp tiếp tục được hưởng miễn trừ thì thời hạn hưởng miễn trừ là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định tiếp tục hưởng miễn trừ.”

Theo đó, quyết định này phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Trong các nội dung chủ yếu của quyết định về tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận; nội dung của thỏa thuận được thực hiện; điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận thì ta cần lưu ý là nội dung về thời hạn hưởng miễn trừ. Theo quy định, thời hạn hưởng miễn trừ trên không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định. Tuy nhiên, trong thời gian 90 ngày trước khi thời hạn hưởng miễn trừ kết thúc, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ xem xét dựa trên đề nghị của các bên tham gia thỏa thuận và quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Lúc này, nếu quyết định tiếp tục thì thời hạn hưởng miễn trừ tiếp theo cũng không được vượt quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định tiếp tục hưởng miễn trừ.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý