Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì? Khi nào người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?

Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì? Khi nào người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?

Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì? Khi nào người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?

Luật sư cho tôi hỏi: Chồng tôi đang chấp hành án 3 năm tù giam thì phát hiện mắc bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối cần điều trị gấp. Gia đình tôi lo lắng không biết liệu trường hợp của chồng tôi có được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hay không. Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì?

2. Khi nào người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?

Trả lời:

1. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì?

Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa chính thức và cụ thể về thuật ngữ "tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù" trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, có thể hiểu, Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù” là việc tạm thời ngừng việc thi hành án phạt tù đối với phạm nhân đang chấp hành án tại các cơ sở giam giữ khi thuộc các trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định.

Khác với hoãn chấp hành án (áp dụng trước khi vào trại giam), tạm đình chỉ chỉ áp dụng khi người đó đã và đang chấp hành án phạt tù. Việc tạm đình chỉ phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định, đồng thời người được tạm đình chỉ vẫn phải tiếp tục chấp hành án khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoặc khi lý do tạm đình chỉ không còn nữa.

2. Khi nào người bị kết án được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?

Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015, các trường hợp phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được quy định như sau:

Điều 68. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

2.Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.”

Theo đó, các lý do để phạm nhân được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cũng giống như các trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù.

Ngoài ra, việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù còn được hướng dẫn chi tiết tại Điều 8 Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, cụ thể:

Điều 8. Về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 68 của Bộ luật Hình sự

1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự và có nơi cư trú rõ ràng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

2. Thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự.

Đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục.

Đối với người đang chấp hành hình phạt tù là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là 01 năm.”

Bên cạnh đó, để xác định một trường hợp có phải là “bị bệnh nặng” hay không, ta sẽ căn cứ vào quy định tại khoản 4, 5 Điều 2 Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐTP, cụ thể:

Điều 2. Về một số từ ngữ

...

4. “Mắc bệnh hiểm nghèo” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 62, Điều 64, khoản 2 Điều 105 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị kết án đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị (ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, lao nặng độ 4 kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên) hoặc mắc bệnh khác dẫn đến không có khả năng tự phục vụ bản thân, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao.

5. “Bị bệnh nặng” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị xử phạt tù đang bị bệnh hiểm nghèo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này hoặc đang bị bệnh khác tới mức không thể chấp hành hình phạt và nếu phải chấp hành hình phạt sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ.”

Như vậy, đối với trường hợp của chồng bạn sẽ được xem là “bị bệnh nặng”, nếu chồng bạn thỏa mãn thêm các điều kiện được quy định tại Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Điều 8 Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐTP thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Trân trọng./.

Góp ý