
Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm những nội dung gì? Việc thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với các trường hợp được hưởng miễn trừ được quy định ra sao? Trường hợp nào quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bị bãi bỏ?
Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp tôi đang chờ xem xét hồ sơ xin được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Tôi muốn biết rõ hơn là nội dung cụ thể trong quyết định miễn trừ sẽ bao gồm những gì, và sau khi được miễn trừ thì việc thực hiện thỏa thuận đó có bị ràng buộc thêm điều kiện gì không? Ngoài ra, trong những trường hợp nào thì quyết định miễn trừ có thể bị bãi bỏ? Mong luật sư giải đáp.
MỤC LỤC
1. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm những nội dung gì?
3. Trường hợp nào quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bị bãi bỏ?
Trả lời:
1. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm những nội dung gì?
Để quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm có giá trị pháp lý thì cần có nội dung cần thiết theo quy định pháp luật. Cụ thể tại Điều 21 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 21. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận;
b) Nội dung của thỏa thuận được thực hiện;
c) Điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận;
d) Thời hạn hưởng miễn trừ.
2. Quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
3. Thời hạn hưởng miễn trừ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định.
Trong thời gian 90 ngày trước khi thời hạn hưởng miễn trừ kết thúc, theo đề nghị của các bên tham gia thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Trường hợp tiếp tục được hưởng miễn trừ thì thời hạn hưởng miễn trừ là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định tiếp tục hưởng miễn trừ.”
Theo đó, quyết định này phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Trong các nội dung chủ yếu của quyết định về tên, địa chỉ của các bên tham gia thỏa thuận; nội dung của thỏa thuận được thực hiện; điều kiện và nghĩa vụ của các bên tham gia thỏa thuận thì ta cần lưu ý là nội dung về thời hạn hưởng miễn trừ. Theo quy định, thời hạn hưởng miễn trừ trên không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định. Tuy nhiên, trong thời gian 90 ngày trước khi thời hạn hưởng miễn trừ kết thúc, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ xem xét dựa trên đề nghị của các bên tham gia thỏa thuận và quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Lúc này, nếu quyết định tiếp tục thì thời hạn hưởng miễn trừ tiếp theo cũng không được vượt quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định tiếp tục hưởng miễn trừ.
2. Việc thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với các trường hợp được hưởng miễn trừ được quy định ra sao?
Để đảm bảo việc thực hiện các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật, Điều 22 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định như sau:
“Điều 22. Thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với các trường hợp được hưởng miễn trừ
1. Các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này chỉ được thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau khi có quyết định hưởng miễn trừ quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được hưởng miễn trừ phải thực hiện đúng quyết định hưởng miễn trừ quy định tại Điều 21 của Luật này.”
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 14. Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;
b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế;
c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.”
Như vậy, các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đáp ứng điều kiện miễn trừ chỉ được thực hiện thỏa thuận khi đã có quyết định hưởng miễn trừ hợp pháp và phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội dung của quyết định này. Quy định này đã góp phần bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong cạnh tranh và ngăn ngừa việc lạm dụng chính sách miễn trừ để gây tổn hại đến môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
3. Trường hợp nào quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bị bãi bỏ?
Để hoàn thiện cơ chế kiểm tra và giám sát của chủ thể có thẩm quyền, Điều 23 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định về việc bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm như sau:
“Điều 23. Bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ trong các trường hợp sau đây:
a) Điều kiện được hưởng miễn trừ không còn;
b) Phát hiện có sự gian dối trong việc đề nghị hưởng miễn trừ;
c) Doanh nghiệp được hưởng miễn trừ vi phạm các điều kiện, nghĩa vụ để được hưởng miễn trừ trong quyết định hưởng miễn trừ;
d) Quyết định hưởng miễn trừ dựa trên thông tin, tài liệu không chính xác về điều kiện được hưởng miễn trừ.
2. Trường hợp điều kiện được hưởng miễn trừ không còn, bên được hưởng miễn trừ có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để ra quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ.
3. Quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.”
Như vậy, khi rơi vào các trường hợp theo luật định thì Ủy ban Canh tranh Quốc gia sẽ là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ này và gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Cần lưu ý trường hợp điều kiện được hưởng miễn trừ không còn thì bên được hưởng miễn trừ phải có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để ra quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ. Quy định này càng củng cố hơn nữa tính công bằng của môi trường cạnh tranh, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ trung thực và đầy đủ các điều kiện được hưởng miễn trừ.
Trân trọng./.