
Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh và thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh được thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp của tôi vừa nộp hồ sơ khiếu nại về hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của một số đối thủ trên thị trường. Tôi muốn hỏi, trong trường hợp hồ sơ của tôi được chấp nhận thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh như thế nào và thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh được quy định ra sao? Tôi cần nắm rõ để theo dõi tiến trình và bảo đảm quyền lợi của mình. Mong luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh được thực hiện ra sao?
2. Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh được thực hiện ra sao?
Trong quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh, điều tra là khâu quan trọng để làm rõ những tình tiết liên quan đến vụ việc. Tuy nhiên, để được ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh, cần phải đáp ứng các điều kiện mà luật đã nêu như sau:
“Điều 80. Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này;
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.”
Dẫn chiếu đến Điều 77, 79 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 77. Khiếu nại vụ việc cạnh tranh
1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
3. Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
b) Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;
c) Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.
4. Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.”
“Điều 79. Trả hồ sơ khiếu nại
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hiệu khiếu nại đã hết;
2. Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
3. Bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này;
4. Bên khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.”
Như vậy, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chỉ ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh khi thuộc các trường hợp sau:
- Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đó đáp ứng yêu cầu về khiếu nại vụ việc cạnh tranh tại Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018 và không thuộc những trường hợp mà phải trả hồ sơ khiếu nại theo Điều 79 Luật Cạnh tranh 2018;
- Khi mà Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm đó được thực hiện.
Sự ghi nhận này được xem là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình xử lý một vụ việc. Đây là giai đoạn đánh dấu sự chuyển từ việc tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại sang hoạt động điều tra chính thức để xác định bản chất của hành vi bị cho là vi phạm. Quy định này không chỉ thể hiện thẩm quyền, trách nhiệm của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh trong việc chủ động kiểm soát và ngăn ngừa các hành vi hạn chế cạnh tranh, mà còn bảo đảm quá trình giải quyết được thực hiện có cơ sở, đúng quy định pháp luật. Qua đó, quyền lợi của các bên liên quan được đặt trong khuôn khổ bảo vệ bằng cơ chế pháp lý rõ ràng, đồng thời tạo ra niềm tin về tính chặt chẽ và hiệu quả của hoạt động tố tụng cạnh tranh.
2. Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào?
Nhằm xác định khoảng thời gian cụ thể để cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động điều tra, đồng thời bảo đảm cho các bên liên quan có cơ sở theo dõi tiến trình giải quyết vụ việc, Điều 81 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định về thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh như sau:
“Điều 81. Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh
1. Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh là 09 tháng kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
2. Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày.
3. Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
4. Việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.”
Quy định trên có vai trò then chốt trong việc thiết lập khung thời gian pháp lý cho hoạt động điều tra vụ việc cạnh tranh. Cụ thể, thời hạn được nêu rõ như sau:
- Đối với vụ việc hạn chế cạnh tranh, thời hạn điều tra là 09 tháng kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp pháp luật cho phép gia hạn một lần nhưng không được quá 03 tháng;
- Đối với vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế, thời hạn điều tra là 90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không được quá 60 ngày;
- Đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, thời hạn điều tra là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; trường hợp vụ việc phức tạp sẽ được gia hạn một lần nhưng không được quá 45 ngày.
Cần đặc biệt lưu ý rằng việc gia hạn điều tra nói trên phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.
Việc quy định chi tiết thời hạn điều tra theo từng loại vụ việc cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính minh bạch, hợp lý và hiệu quả của toàn bộ quy trình tố tụng. Một mặt, giúp cơ quan điều tra có cơ sở pháp lý để sắp xếp, tổ chức công việc theo tiến độ cụ thể, tránh tình trạng kéo dài hoặc trì trệ không cần thiết. Mặt khác, các bên liên quan như bên khiếu nại, bên bị điều tra và người tham gia tố tụng khác trong thị trường có thể dự liệu được khoảng thời gian cần thiết để chuẩn bị, cung cấp chứng cứ hoặc bảo vệ quyền lợi của mình.
Đặc biệt, cơ chế gia hạn với giới hạn chặt chẽ vừa thể hiện sự linh hoạt trong xử lý những vụ việc phức tạp, vừa ngăn chặn tình trạng lạm dụng quyền lực hoặc kéo dài thủ tục quá mức. Việc buộc phải thông báo cho các bên liên quan khi gia hạn còn là công cụ quan trọng để tăng tính công khai và trách nhiệm giải trình của cơ quan điều tra. Nhờ vậy, điều khoản trên không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về cạnh tranh mà còn tạo dựng sự tin tưởng của cộng đồng doanh nghiệp vào hệ thống pháp luật, qua đó thúc đẩy một môi trường kinh doanh ổn định và bền vững.
Trân trọng./.