
Quyền, nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào? Những tình tiết, sự kiện nào không phải chứng minh?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp đang bị khiếu nại vì hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trong quá trình làm việc với Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, họ yêu cầu tôi cung cấp tài liệu và giải trình một số vấn đề. Tôi muốn biết trong tố tụng cạnh tranh, ai có quyền và nghĩa vụ chứng minh, tôi phải chứng minh những gì? Và có trường hợp nào những tình tiết, sự kiện sẽ không cần phải chứng minh hay không? Mong sớm nhận được tư vấn từ luật sư, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Quyền, nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?
2. Những tình tiết, sự kiện nào không phải chứng minh?
Trả lời:
1. Quyền, nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?
Trong tố tụng cạnh tranh, quyền và nghĩa vụ chứng minh là nguyên tắc cơ bản bảo đảm mỗi bên tham gia tố tụng phải chủ động đưa ra căn cứ pháp lý và thực tiễn để bảo vệ lập trường của mình. Do đó, Điều 17 Nghị định 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh ghi nhận như sau:
“Điều 17. Quyền, nghĩa vụ chứng minh
1. Bên khiếu nại có quyền và nghĩa vụ thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ và chứng minh cho khiếu nại là có căn cứ và hợp pháp.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phản đối khiếu nại, yêu cầu của người khác đối với mình có quyền chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
4. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có nghĩa vụ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật Cạnh tranh.”
Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 80. Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
...
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.”
Theo đó, bên khiếu nại có quyền và nghĩa vụ thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ và chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp. Còn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ và cũng phải chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
Bên cạnh đó, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phản đối khiếu nại, yêu cầu của người khác đối với mình thì có quyền chứng minh rằng sự phản đối đó là có căn cứ và họ phải đưa ra chứng cứ để chứng minh. Đối với trường hợp mà Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện thì Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có nghĩa vụ chứng minh hành vi đó đúng là có vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Từ đó, có thể thấy rằng pháp luật đã quy định rõ ràng và phân định cụ thể trách nhiệm chứng minh của từng chủ thể trong tố tụng cạnh tranh. Việc này nhằm bảo đảm tính công bằng, minh bạch, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc để cơ quan tiến hành tố tụng xem xét, đánh giá khách quan. Cơ chế phân chia quyền và nghĩa vụ chứng minh không chỉ giúp các bên chủ động bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà còn góp phần hạn chế tình trạng lạm dụng khiếu nại, tố cáo vô căn cứ. Qua đó, việc giải quyết vụ việc cạnh tranh được thực hiện một cách khách quan, toàn diện, đúng pháp luật, góp phần duy trì trật tự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
2. Những tình tiết, sự kiện nào không phải chứng minh?
Nhằm rút ngắn thủ tục, tránh sự trùng lặp và tiết kiệm thời gian công sức cho các bên liên quan cũng như cơ quan tiến hành tố tụng, nhà làm luật đã quy định về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh trong quá trình tố tụng cạnh tranh tại Điều 18 Nghị định 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh như sau:
“Điều 18. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
1. Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoặc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thừa nhận.
2. Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của tình tiết, sự kiện trong văn bản này thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đã cung cấp, giao nộp văn bản xuất trình văn bản gốc, bản chính.
3. Bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản mà một bên đưa ra thì bên đưa ra tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản đó không phải chứng minh. Bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận hoặc không phản đối của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.”
Như vậy, quy định trên của pháp luật đã liệt kê một cách rõ ràng về những tình tiết, sự kiện mà các chủ thể liên quan không phải chứng minh trong quá trình tố tụng cạnh tranh. Sự nêu rõ này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính hợp lý và hiệu quả của quá trình tố tụng cạnh tranh. Việc loại trừ những tình tiết đã rõ ràng, được công nhận hoặc thừa nhận khỏi nghĩa vụ chứng minh không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng thủ tục, tránh kéo dài thời gian giải quyết vụ việc mà còn góp phần tăng cường tính minh bạch, khách quan và công bằng. Qua đó, cơ quan tiến hành tố tụng có thể tập trung vào việc làm rõ các vấn đề mấu chốt, đảm bảo việc xử lý các vụ việc cạnh tranh được thực hiện nhanh chóng, đúng đắn và phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Trân trọng./.