
Phiên điều trần trong tố tụng cạnh tranh được tổ chức thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi bị một doanh nghiệp khác tố cáo có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Hiện tại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đã ra quyết định điều tra và thông báo sẽ tổ chức phiên điều trần để xem xét, xử lý vụ việc. Tôi chưa từng tham gia phiên điều trần trong tố tụng cạnh tranh bao giờ, nên cũng khá lo lắng không biết thủ tục cụ thể ra sao, quyền và nghĩa vụ của các bên được bảo đảm như thế nào? Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Phiên điều trần trong tố tụng cạnh tranh được tổ chức thực hiện như thế nào?
2. Phiên điều trần bị hoãn trong trường hợp nào?
Trả lời:
1. Phiên điều trần trong tố tụng cạnh tranh được tổ chức thực hiện như thế nào?
Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam không đưa ra khái niệm chính thức về phiên điều trần trong tố tụng cạnh tranh. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 93 Luật Cạnh tranh 2018 để hiểu về phiên điều trần này như sau:
“Điều 93. Phiên điều trần
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần.
2. Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.
3. Quyết định mở phiên điều trần và giấy triệu tập tham gia phiên điều trần phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và các tổ chức, cá nhân liên quan chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên điều trần; trường hợp đã được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc đã được triệu tập tham gia phiên điều trần hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh vẫn tiến hành xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định.
4. Những người tham gia phiên điều trần bao gồm:
a) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
b) Bên khiếu nại;
c) Bên bị điều tra;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị điều tra;
đ) Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và điều tra viên vụ việc cạnh tranh đã điều tra vụ việc cạnh tranh;
e) Thư ký phiên điều trần;
g) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người khác được ghi trong quyết định mở phiên điều trần.
5. Tại phiên điều trần, người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các ý kiến và tranh luận tại phiên điều trần phải được ghi vào biên bản.”
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 3 Điều 91 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
“Điều 91. Xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được thành lập hoặc ngày nhận được báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 92 của Luật này hoặc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 94 của Luật này.”
Theo đó, phiên điều trần được mở bởi Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn theo quy định để tiến hành thảo luận và đưa ra quyết định về hướng giải quyết, xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Phiên điều trần này được tổ chức công khai, trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.
Đối với quyết định mở phiên điều trần và giấy triệu tập tham gia phiên điều trần phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và các tổ chức, cá nhân liên quan chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên điều trần. Trường hợp đã được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc đã được triệu tập tham gia hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh vẫn tiến hành xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định. Ngoài ra, quy định trên đã liệt kê chi tiết những người tham gia phiên điều trần, tại đó thì những người này trình bày ý kiến và tranh luận để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Cần lưu ý rằng các ý kiến và tranh luận này đều phải được ghi vào biên bản.
Từ những phân tích trên thì có thể hiểu phiên điều trần trong tố tụng cạnh tranh là buổi làm việc do Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh mở ra để các bên tham gia có thể trình bày được những ý kiến, tranh luận và quan điểm để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, từ đó Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có căn cứ để đưa ra quyết định về xử lý vụ việc cạnh tranh đó. Có thể thấy, phiên điều trần là một thủ tục quan trọng, bảo đảm tính công khai, minh bạch và quyền được bảo vệ của các bên trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh. Việc tổ chức phiên điều trần không chỉ giúp làm rõ các tình tiết vụ việc mà còn góp phần bảo đảm quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền được đưa ra khách quan, đúng pháp luật và phù hợp với thực tiễn.
2. Phiên điều trần bị hoãn trong trường hợp nào?
Trên thực tế, không phải lúc nào phiên điều trần cũng có thể được tiến hành theo đúng thời gian đã định, do những lý do khách quan hoặc chủ quan phát sinh. Vì vậy, pháp luật về cạnh tranh đã có quy định cụ thể về việc hoãn phiên điều trần, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đồng thời duy trì sự công bằng, hợp lý trong quá trình tố tụng. Cụ thể, tại khoản 3 Điều 65 Luật Cạnh tranh 2018 về thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh quy định như sau:
“Điều 65. Thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh
3. Tại phiên điều trần, trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần. Thời gian hoãn phiên điều trần là không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần.”
Theo đó, điều khoản này nêu rõ Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh sẽ ra quyết định hoãn phiên điều trần khi rơi vào trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần ngay tại phiên điều trần. Về thời gian hoãn phiên điều trần là không được quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần nói trên.
Bên cạnh đó, trường hợp hoãn phiên điều trần còn được ghi nhận tại khoản 2 Điều 74 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
“Điều 74. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
2. Trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch.
Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.”
Dẫn chiếu đến Điều 70, 71 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 70. Người giám định
1. Người giám định là người am hiểu và có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên liên quan đề nghị giám định trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh từ chối trưng cầu giám định.
2. Người giám định có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu cơ quan, tổ chức, người trưng cầu giám định, người đề nghị giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b. Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng cạnh tranh về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c. Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d. Phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định, người đề nghị giám định biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp không đủ hoặc không sử dụng được cho việc giám định;
đ. Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại cơ quan trưng cầu giám định, người đề nghị giám định cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e. Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định; không tiếp xúc riêng với những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định; không thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ cơ quan tiến hành tố tụng, người đề nghị giám định trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh từ chối trưng cầu giám định;
g. Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự thật hoặc khi được cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
4. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Là bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc là người thân thích của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ.
Điều 71. Người phiên dịch
1. Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng cạnh tranh không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh yêu cầu để phiên dịch hoặc do bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan lựa chọn hoặc do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp thuận.
2. Người phiên dịch có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Có mặt theo giấy triệu tập;
b. Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c. Đề nghị người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;
d. Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ. Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Là bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc là người thân thích của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ.
4. Quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người hiểu biết dấu hiệu của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người khuyết tật nghe, nói. Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người khuyết tật nghe, nói hiểu biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.”
Như vậy, trong quy định về quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch đã có sự ghi nhận trường hợp hoãn phiên điều trần. Cụ thể, trường hợp mà phải thay đổi người giám định, người phiên dịch ngay tại phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần.
Từ các quy định trên có thể thấy, việc hoãn phiên điều trần trong tố tụng cạnh tranh không phải được áp dụng tùy tiện, mà chỉ được thực hiện trong những trường hợp thật sự cần thiết. Cách quy định này vừa bảo đảm tính khách quan, minh bạch của phiên điều trần, vừa tạo điều kiện để quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh diễn ra đúng pháp luật, hạn chế những sai sót có thể ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Nhờ vậy, quy định này vừa bảo vệ sự công bằng trong quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh, vừa duy trì tính nghiêm minh, hiệu quả của hệ thống pháp luật cạnh tranh.
Trân trọng./.