
Nhà đầu tư là gì? Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là gì? Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định thực hiện như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Công ty chúng tôi dự định góp vốn là quyền sử dụng đất của dự án vào một doanh nghiệp và nghe ngóng được chúng tôi phải cung cấp tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư theo một thủ tục nào đó. Tuy nhiên, chúng tôi chưa hiểu tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là gì và đầu tư theo hình thức như trên được quy định như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành, tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là gì? Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định thực hiện như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi.
MỤC LỤC
2. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là gì?
3. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định thực hiện như thế nào?
Trả lời:
1. Nhà đầu tư là gì?
Nhà đầu tư được định nghĩa tại khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
…”
Như vậy, nhà đầu tư được thừa nhận gồm cả 02 chủ thể: tổ chức và cá nhân. Trong đó, điều kiện tiên quyết để các chủ thể này được xem như một nhà đầu tư là phải thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh, tức có hành vi bỏ vốn đầu tư để đem lại các lợi ích tài chính, lợi ích kinh tế - xã hội nhất định.
Bên cạnh đó, định nghĩa cho thấy pháp luật nước ta phân loại nhà đầu tư thành 03 nhóm:
- Nhà đầu tư trong nước;
- Nhà đầu tư nước ngoài;
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là gì?
Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư được quy định tại khoản 15 Điều 2 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
15. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập, hoạt động của tổ chức kinh tế, bao gồm:
a) Số định danh cá nhân đối với cá nhân là công dân Việt Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân;
b) Bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thành lập, Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với tổ chức.
…”
Theo đó, tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư có bản chất là bản sao hợp lệ - bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp và đầu tư. Đồng thời, đây phải là giấy tờ liên quan có chức năng chứng thực cho một cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập, hoạt động của tổ chức kinh tế. Cụ thể:
- Đối với cá nhân là: số định danh cá nhân đối với cá nhân là công dân Việt Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác;
- Đối với tổ chức là: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thành lập, Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương.
Như vậy, tài liệu tư cách pháp lý của nhà đầu tư là một nội dung quan trọng trong pháp luật đầu tư nhằm chứng minh địa vị pháp lý của nhà đầu tư. Từ đó, phục vụ cho việc thẩm định, thấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các hoạt động tương tự khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định thực hiện như thế nào?
Việc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.”
Dẫn chiếu đến Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài:
“Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định có sự phân biệt giữa nhà đầu tư nói chung và nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể:
- Nhà đầu tư sẽ có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
- Nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế nhưng phải đáp ứng các điều kiện về: điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các quy định liên quan đến giới hạn, hạn chế trong pháp luật đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất.
Như vậy, nhà đầu tư không thành lập tổ chức kinh tế mà thực hiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cần phải lưu ý về địa vị pháp lý của mình theo quy định pháp luật đầu tư. Theo đó, cần đặc biệt xem xét bản thân có thuộc trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài hay không để đáp ứng các yêu cầu, điều kiện theo quy định trước khi tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh trên thực tế.
Trân trọng./.