Người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh là ai? Việc triệu tập người làm chứng trong quá trình điều tra được quy định thực hiện như thế nào?

Người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh là ai? Việc triệu tập người làm chứng trong quá trình điều tra được quy định thực hiện như thế nào?

Người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh là ai? Việc triệu tập người làm chứng trong quá trình điều tra được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Trong vụ việc cạnh tranh mà doanh nghiệp tôi đang liên quan, có một số người nắm được hết các tình tiết, hành vi xảy ra giữa các bên. Tôi muốn hỏi, theo quy định pháp luật thì những người này có được xác định là người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh không? Và nếu đúng là người làm chứng thì việc triệu tập họ trong quá trình điều tra được thực hiện theo trình tự, thủ tục cụ thể như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp.

MỤC LỤC

1. Người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh là ai?

2. Việc triệu tập người làm chứng trong quá trình điều tra được quy định thực hiện như thế nào?

 

Trả lời:

1. Người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh là ai?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 66 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 66. Người tham gia tố tụng cạnh tranh

6. Người làm chứng.”

Theo đó, người làm chứng là một trong những người tham gia tố tụng cạnh tranh. Cùng với đó, khoản 1 Điều 69 Luật Cạnh tranh 2018 còn xác định:

Điều 69. Người làm chứng

1. Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.”

Như vậy, pháp luật cạnh tranh đã xác định người mà biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng. Đặc biệt lưu ý rằng người nào mất năng lực hành vi dân sự không thể trở thành người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh.

Quy định này xác định rõ tiêu chí để một cá nhân trở thành người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh, đảm bảo rằng người tham gia phải có thông tin liên quan đến vụ việc. Đồng thời, việc loại trừ người mất năng lực hành vi dân sự giúp bảo đảm lời khai có giá trị pháp lý và tính xác thực, tránh trường hợp lời khai không đáng tin cậy do hạn chế nhận thức hoặc khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đây là bước sàng lọc ban đầu nhằm bảo vệ tính khách quan và công bằng trong quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh.

2. Việc triệu tập người làm chứng trong quá trình điều tra được quy định thực hiện như thế nào?

Trong quá trình điều tra vụ việc cạnh tranh, người làm chứng là một trong những nguồn cung cấp chứng cứ quan trọng, góp phần làm sáng tỏ sự thật khách quan. Do đó, Điều 84 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định rõ về việc triệu tập người làm chứng trong quá trình điều tra như sau:

Điều 84. Triệu tập người làm chứng trong quá trình điều tra

1. Trong quá trình điều tra, các bên có quyền đề nghị Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh triệu tập người làm chứng. Bên đề nghị triệu tập người làm chứng có nghĩa vụ trình bày lý do cần thiết phải có người làm chứng để Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định.

2. Việc lấy lời khai của người làm chứng phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 83 của Luật này.”

Dẫn chiếu đến Điều 83 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:

Điều 83. Lấy lời khai

1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh tiến hành lấy lời khai của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, tổ chức, cá nhân liên quan khác để thu thập và xác minh các thông tin, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.

2. Việc lấy lời khai quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Trong trường hợp cần thiết, việc lấy lời khai có thể được tiến hành bên ngoài trụ sở của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

3. Biên bản ghi lời khai phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ vào từng trang. Người khai có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản còn phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản vào từng trang.

4. Trường hợp người được lấy lời khai từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản, điều tra viên vụ việc cạnh tranh tiến hành lấy lời khai phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, trong quá trình điều tra, các bên có quyền đề nghị Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh triệu tập người làm chứng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bên đề nghị triệu tập người làm chứng có nghĩa vụ trình bày lý do cần thiết phải có người làm chứng đó để Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định. Ngoài ra, việc lấy lời khai của người làm chứng nêu trên phải được lập thành biên bản theo Điều 83 Luật Cạnh tranh 2018.

Quy định về việc triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng trong quá trình điều tra vụ việc cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính khách quan, minh bạch của hoạt động tố tụng cạnh tranh. Việc cho phép các bên có quyền đề nghị triệu tập người làm chứng, đồng thời buộc họ phải trình bày lý do cần thiết, vừa thể hiện quyền chủ động trong việc bảo vệ lợi ích của mình, vừa tránh lạm dụng, kéo dài thời gian điều tra. Bên cạnh đó, việc gắn chặt thủ tục lấy lời khai với quy định tại Điều 83 Luật Cạnh tranh 2018 bảo đảm mọi lời khai đều được ghi nhận hợp pháp, chính xác và có giá trị chứng cứ. Qua đó, pháp luật đã thiết lập một cơ chế kiểm soát chặt chẽ, góp phần làm sáng tỏ sự thật khách quan, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và nâng cao hiệu quả giải quyết vụ việc cạnh tranh.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý