
Mức thị phần là gì? Tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được tính theo công thức nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Doanh nghiệp tôi đang hoạt động trong lĩnh vực phân phối thiết bị điện dân dụng. Gần đây, khi tham gia một thương vụ mua bán và sáp nhập (M&A), chúng tôi được yêu cầu đánh giá lại thị phần trên thị trường liên quan và có một chỉ số được nhắc tới là "tổng bình phương mức thị phần" của các doanh nghiệp. Tôi thấy khá bối rối vì chưa từng phải tính chỉ số này trước đây. Vậy mức thị phần là gì? Tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được tính như thế nào? Mong luật sư giúp đỡ.
MỤC LỤC
Trả lời:
1. Mức thị phần là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh, mức thị phần được định nghĩa như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
3. Mức thị phần là giá trị bằng số của thị phần của một doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo Điều 10 Luật Cạnh tranh, ví dụ doanh nghiệp có thị phần trên thị trường liên quan là 30 phần trăm (30%) thì mức thị phần của doanh nghiệp đó là 30.”
Dẫn chiếu đến Điều 10 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 10. Xác định thị phần và thị phần kết hợp
1. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của thị trường liên quan, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
a) Tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;
b) Tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;
c) Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;
d) Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm.
2. Thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia vào hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
3. Doanh thu để xác định thị phần quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chưa đủ 01 năm tài chính thì doanh thu, doanh số, số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào để xác định thị phần quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu hoạt động cho đến thời điểm xác định thị phần.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo đó, dựa vào việc xác định thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan mà chúng ta có thể xác định được mức thị phần. Pháp luật cũng đã quy định một cách đầy đủ các phương pháp xác định thị phần này. Tùy vào đặc điểm, tính chất của thị trường liên quan mà sẽ có phương pháp xác định phù hợp. Bên cạnh đó, nhằm làm cho người áp dụng pháp luật nói chung, các doanh nghiệp nói riêng hiểu rõ hơn, pháp luật đã đưa ra ví dụ về mức thị phần. Ví dụ đề cập rằng khi thị phần của doanh nghiệp trên thị trường liên quan được tính ra là 30 phần trăm (30%) thì lúc này mức thị phần sẽ là 30.
2. Tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được tính theo công thức nào?
Để có thể kiểm tra được sự tập trung của thị trường, pháp luật đã quy định cách tính tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan, cụ thể tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh tranh như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
4. Tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan được tính theo công thức sau:
Tổng bình phương mức thị phần = S12 + S22 + … S(n)2
Trong đó: S1,.. S(n) là mức thị phần tương ứng của doanh nghiệp thứ 1 đến doanh nghiệp thứ n.
Ví dụ: Trên cùng một thị trường liên quan có 3 doanh nghiệp có thị phần tương ứng là 30%, 30% và 40%. Tổng bình phương mức thị phần của 3 doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định là 302 + 302 + 402 = 3400.”
Như vậy, quy định trên đã đưa ra công thức chi tiết và rõ ràng để tính được tổng bình phương mức thị phần của các doanh nghiệp trên thị trường liên quan nhằm đo lường sự tập trung của thị trường. Ngoài ra, pháp luật còn đưa ra minh họa cụ thể, theo đó các chủ thể có nhu cầu có thể tính được chính xác chỉ số này. Sau đây là ví dụ khác về cách tính tổng bình phương mức thị phần này để bạn có thể hiểu rõ hơn.
Ví dụ: Trên cùng một thị trường liên quan có 04 doanh nghiệp có thị phần tương ứng là 20%, 30%, 35% và 40%. Lúc này, xác định được mức thị phần tương ứng của 04 doanh nghiệp lần lượt là 20; 30; 35 và 40. Như vậy, áp dụng công thức trên của quy định pháp luật, tổng bình phương mức thị phần của 04 doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định là 202 + 302 + 352 + 402 = 4125.
Trân trọng./.