
Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Trong các trường hợp vi phạm pháp luật về cạnh tranh, ngoài các hình thức cảnh cáo hoặc biện pháp khắc phục hậu quả, tôi được biết hình thức phạt tiền là chế tài phổ biến nhất. Vậy mức phạt tiền cụ thể đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh được pháp luật hiện nay quy định như thế nào? Khi xác định mức phạt thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào đâu? Và liệu có giới hạn mức phạt tối đa đối với từng loại vi phạm hay không? Mong luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh được quy định như thế nào?
2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh được ghi nhận ra sao?
Trả lời:
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh được quy định như thế nào?
Phạt tiền là một trong những hình thức xử phạt chính được áp dụng phổ biến đối với các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Đây là chế tài mang tính răn đe trực tiếp, tác động vào lợi ích kinh tế của tổ chức, cá nhân vi phạm, đồng thời góp phần khôi phục sự công bằng trên thị trường. Nhằm bảo đảm tính khả thi và phù hợp, Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định như sau:
“Điều 111. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định của Luật này là 200.000.000 đồng.
5. Mức phạt tiền tối đa quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.
6. Chính phủ quy định chi tiết mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định của Luật này.”
Từ những quy định tại Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 có thể thấy, pháp luật đã thiết lập một cơ chế xử phạt bằng tiền hết sức rõ ràng, cụ thể và có tính răn đe cao đối với các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh. Theo đó, đối với những hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, mức phạt tối đa lên tới 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, đồng thời vẫn thấp hơn mức phạt tiền tối thiểu đối với các hành vi đã được ghi nhận trong Bộ luật Hình sự. Đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế, mức phạt tối đa là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Còn đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, mức phạt tối đa là 2 tỷ đồng và đối với các hành vi vi phạm khác theo Luật Cạnh tranh 2018 thì mức phạt tối đa là 200 triệu đồng. Đây là những con số cụ thể, vừa đủ sức răn đe, vừa phù hợp với từng tính chất, mức độ vi phạm.
Đáng chú ý, điều luật này còn phân biệt rõ ràng trách nhiệm xử phạt giữa tổ chức và cá nhân rằng trong cùng một hành vi vi phạm, cá nhân chỉ phải chịu mức phạt tối đa bằng một nửa so với tổ chức. Điều khoản này phản ánh nguyên tắc công bằng, cá thể hóa trách nhiệm, đồng thời phù hợp với khả năng chịu trách nhiệm tài chính của từng chủ thể. Ngoài ra, điều khoản này đã trao quyền cho Chính phủ quy định chi tiết mức phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. Điều này không chỉ giúp pháp luật cạnh tranh có tính linh hoạt, kịp thời thích ứng với bối cảnh thực tiễn mà còn đảm bảo rằng các chế tài xử phạt luôn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ.
Từ những nội dung trên có thể khẳng định rằng, sự ghi nhận về phạt tiền tại đây vừa mang tính răn đe mạnh mẽ, vừa đảm bảo tính khả thi trong áp dụng. Việc gắn mức phạt tối đa với tổng doanh thu hoặc ấn định bằng con số cụ thể giúp chế tài trở nên công bằng, hợp lý và có sức tác động thực chất đến các chủ thể vi phạm. Đồng thời, còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, duy trì môi trường cạnh tranh minh bạch, công bằng và bình đẳng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia.
2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh được ghi nhận ra sao?
Để cụ thể hóa mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, Điều 4 Nghị định số 75/2019/NĐ-CP ngày 26/9/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh đã xác định rõ ràng như sau:
“Điều 4. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
3. Trường hợp tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này được xác định bằng 0 (không) thì áp dụng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
4. Tổng doanh thu trên thị trường liên quan quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này được xác định là tổng doanh thu của tất cả các thị trường liên quan đến hành vi vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
b) Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định.
5. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.
6. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định này là 200.000.000 đồng.
7. Mức phạt tiền tối đa quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.
8. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó.
Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Đối với mỗi tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, mức tiền phạt xác định theo quy định tại khoản này được điều chỉnh giảm hoặc tăng tương ứng không quá 15% mức trung bình của khung hình phạt.”
Tạy đây, điều luật này một lần nữa ghi nhận lại những nội dung chính của Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 như đã phân tích, ngoài ra còn quy định chi tiết hơn những nội dung quan trọng khác. Cụ thể, điều khoản này đã ghi nhận rằng nếu trường hợp tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm quy định pháp luật được xác định bằng 0 (không) thì áp dụng mức phạt từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng. Bên cạnh đó, tổng doanh thu này được xác định là tổng doanh thu của tất cả các thị trường liên quan đến hành vi vi phạm trong các trường hợp:
- Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
- Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định.
Về mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh sẽ được xác định là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. Đối với mỗi tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, mức tiền phạt xác định theo điều luật này được điều chỉnh giảm hoặc tăng tương ứng không quá 15% mức trung bình của khung hình phạt.
Điều luật này có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo lập cơ chế xử lý nghiêm minh nhưng đồng thời cũng bảo đảm sự công bằng giữa các doanh nghiệp. Việc đặt ra khung pháp lý rõ ràng cho phép cơ quan có thẩm quyền áp dụng chế tài một cách minh bạch, nhất quán và hạn chế tối đa sự tùy tiện trong thực thi. Qua đó, doanh nghiệp không chỉ nhận thức rõ ràng hơn về trách nhiệm pháp lý khi tham gia thị trường, mà còn nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật, hạn chế nguy cơ tái phạm.
Bên cạnh đó, tính minh bạch và thống nhất trong việc xác định mức phạt còn góp phần củng cố niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp vào sự công bằng của môi trường kinh doanh. Đây chính là yếu tố quan trọng để bảo đảm trật tự cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển bằng năng lực thực chất thay vì dựa vào hành vi vi phạm. Xa hơn, cơ chế này còn đóng vai trò như một công cụ điều tiết, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng và thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở cạnh tranh công bằng.
Trân trọng./.