
Khởi kiện Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xe điện. Gần đây, doanh nghiệp tôi có tham gia vào một vụ việc cạnh tranh và bị xử lý theo quyết định của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Sau đó, tôi đã thực hiện khiếu nại và đã nhận được quyết định giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, tôi cho rằng quyết định giải quyết khiếu nại này vẫn chưa đảm bảo quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp mình, vì còn nhiều tình tiết chưa được xem xét khách quan, đầy đủ.Xin hỏi luật sư, trong trường hợp tôi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì tôi có quyền khởi kiện ra Tòa án hay không? Nếu có thì thủ tục, thời hạn và căn cứ pháp luật về việc khởi kiện này được quy định cụ thể như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào?
2. Pháp luật quy định như thế nào về việc khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại?
Trả lời:
1. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào?
Trong tiến trình giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bước có ý nghĩa quyết định chính là việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Nếu như các điều luật trước đó quy định về quyền khiếu nại, nội dung đơn khiếu nại, việc thụ lý và quy trình giải quyết thì Điều 101 Luật Cạnh tranh 2018 đã thiết lập khuôn khổ pháp lý cụ thể cho kết quả của thủ tục khiếu nại. Cụ thể:
“Điều 101. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại trong các trường hợp sau đây:
a) Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không đúng quy định của Luật này;
b) Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng cạnh tranh;
c) Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay đổi cơ bản quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không thể biết được.
4. Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị hủy theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia giao lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vi phạm trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này không được tiếp tục tham gia điều tra, xử lý vụ việc này.”
Theo đó, nội dung quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có thể là giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hay hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại trong 03 trường hợp sau:
- Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không đúng quy định của Luật Cạnh tranh 2018;
- Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng cạnh tranh;
- Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay đổi cơ bản quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không thể biết được.
Nếu thuộc trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị hủy như nêu trên, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải giao lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018 này. Thành viên Hội dồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vi phạm trong trường hợpmà pháp luật đã nêu thì không được tiếp tục tham gia điều tra, xử lý vụ việc này.
Như vậy, điều khoản trên đã ghi nhận một cách rõ ràng các khả năng xử lý khi giải quyết khiếu nại. Cơ chế này vừa bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, vừa khắc phục kịp thời những sai sót về thủ tục hoặc nội dung trong quá trình điều tra, xử lý. Đồng thời, việc loại trừ những người đã vi phạm ra khỏi quá trình giải quyết lại càng củng cố tính khách quan, minh bạch. Qua đó, điều luật này không chỉ nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh mà còn góp phần xây dựng sự tin cậy và công bằng trong hoạt động quản lý cạnh tranh.
2. Pháp luật quy định như thế nào về việc khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại?
Trong hoạt động giải quyết các vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền là một căn cứ quan trọng để xác định tính hợp pháp, hợp lý của việc xử lý vụ việc. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào tổ chức, cá nhân liên quan cũng đồng thuận với kết quả giải quyết khiếu nại này. Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, pháp luật đã thiết lập cơ chế khởi kiện tại Tòa án nhằm kiểm soát, giám sát và đảm bảo tính công minh trong quá trình thực thi. Chính vì lẽ đó, Điều 103 Luật Cạnh tranh 2018 quy định cụ thể về quyền khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh như sau:
“Điều 103. Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.”
Theo đó, các tổ chức, cá nhân mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì họ có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại đó tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng hành chính. Pháp luật đã nêu rõ thời hạn cho việc thực hiện quyền khởi kiện này là trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
Bên cạnh đó, điều khoản trên còn xác định trách nhiệm rằng, nếu Tòa án thụ lý đơn khởi kiện theo nội dung phân tích nêu trên thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến cho Tòa án trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
Như vậy, sự ghi nhận này đã khẳng định vai trò thiết yếu của cơ chế khởi kiện trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia tố tụng cạnh tranh. Hơn nữa, còn giúp củng cố cơ chế kiểm soát quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước trong xử lý vụ việc cạnh tranh, góp phần xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Trân trọng./.