
Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là gì? Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định như thế nào? Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định ra sao?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang chịu trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư cho một dự án. Tuy nhiên, vì có nhiều tài liệu tiếng Pháp, tiếng Anh nên tôi phân vân có cần dịch ra tiếng Việt để gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không. Đồng thời, tôi cũng muốn biết cơ quan có thẩm quyền nhận hồ sơ ở đây là ai để tiến hành nộp kịp thời, nhanh chóng, tránh sai sót. Vì vậy, xin hỏi Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định như thế nào? Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định ra sao? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là gì?
2. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định như thế nào?
3. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định ra sao?
Trả lời:
1. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là gì?
Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được định nghĩa tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
7. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có liên quan khác để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
…”
Theo đó, hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có các đặc điểm sau:
- Chủ thể có trách nhiệm lập: nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Mục đích lập: nhằm thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có liên quan khác. Từ đó, kết quả của hành vi này là cơ sở để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư.
Như vậy, hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có thể xuất hiện trong nhiều quy trình, thủ tục pháp lý khác nhau trong các quy định của pháp luật đầu tư. Đây là công cụ pháp lý quan trọng, phản ánh đầy đủ năng lực của nhà đầu tư, tính khả thi của dự án cũng như sự phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển và các yếu tố liên quan khác. Trên cơ sở đó, hồ sơ trở thành căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc chấp thuận, điều chỉnh để tiếp tục tiến hành các hoạt động đầu tư tiếp theo của một dự án đầu tư.
2. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định như thế nào?
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định tại Điều 5 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư
1. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư.
4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài.”
Như vậy, trên nguyên tắc, ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư phải bằng tiếng Việt. Trường hợp hồ sơ tồn tại tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài. Hoặc nếu cùng có tài liệu bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt sẽ được ưu tiên trong thực hiện thủ tục đầu tư.
Bên cạnh đó, khi có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính; khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài, nhà đầu tư là sẽ chủ thể chịu trách nhiệm cho sự khác biệt đó. Điều này góp phần tăng tính chủ động, trung thực của nhà đầu tư cũng như giảm tải áp lực xác minh, đối chiếu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định trên cho thấy nhu cầu bảo đảm tính thống nhất, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư nói riêng thông qua yêu cầu văn bản phải bằng tiếng Việt hoặc kèm theo văn bản bằng tiếng Việt. Góp phần vào tính rõ ràng, minh bạch của ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư; tránh tình trạng lợi dụng sự khác biệt, thiếu chính xác của bản dịch để trục lợi, mưu cầu các lợi ích không chính đáng khác từ nhà đầu tư.
3. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định ra sao?
Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được quy định Tiểu mục 1 Mục I Công văn số 8909/BKHĐT-PC ngày 31/12/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc triển khai thi hành Luật Đầu tư như sau:
“I. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020
1. Về hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư:
Kể từ ngày 01/01/2021, hồ sơ thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục khác để thực hiện hoạt động đầu tư được áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020; cụ thể như sau:
1.1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 35 Luật Đầu tư năm 2020.
b) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Đầu tư năm 2020.
1.2. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020.
1.3. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại các Điều 34, 35 và 36 Luật Đầu tư năm 2020.
…”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về Tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Theo đó, hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được tiếp nhận, xử lý như sau:
- Về hồ sơ:Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định của Luật Đầu tư 2020 để chuẩn bị đầy đủ và đúng yêu cầu.
- Chủ thể có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ gồm: Bộ Tài chính đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; Cơ quan đăng ký đầu tưđối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
- Từ đó, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư và các cơ quan liên quan thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật tương ứng với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của mình.
Như vậy, pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng việc phân định thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ thủ tục đầu tư với mục tiêu đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và tập trung quản lý về những đầu mối nhất định. Cách tiếp cận này không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư dễ dàng xác định cơ quan có thẩm quyền, từ đó chủ động chuẩn bị hồ sơ, nội dung liên quan và kịp thời gửi đến đúng đối tượng. Nhờ vậy, thủ tục thẩm định, rà soát và ra quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư sẽ được tiến hành nhanh chóng, minh bạch và hiệu quả hơn.
Trân trọng./.