Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào? Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?

Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào? Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?

Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào? Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi được giới thiệu góp vốn vào một công ty nhưng vẫn chưa hiểu các hình thức tôi có thể thực hiện để góp vốn vào công ty này là gì. Đồng thời, vì là nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào thị trường Việt Nam, nên tôi vẫn chưa biết điều kiện, nguyên tắc để thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức trên ra sao. Vì vậy, xin hỏi Luật sư, hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào? Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định ra sao? Kính mong Luật sự giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?

2. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?  

Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định tại Điều 25 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;

b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:

a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”

Như vậy:

- Đối với đầu tư góp vốn (tức góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty), nhà đầu tư thực hiện theo các hình thức:

+ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;

+ Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;

+ Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác.

- Đối với đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp, nhà đầu tư thực hiện theo các hình thức:

+ Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;

+ Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

+ Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;

+ Mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác.

Theo đó, có sự phân biệt giữa các hình thức đầu tư góp vốn và các hình thức đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với một nhà đầu tư. Bởi góp vốn là quá trình hình thành và bổ sung vốn điều lệ của công ty, còn mua cổ phần, mua phần vốn góp không làm thay đổi vốn điều lệ mà chỉ làm thay đổi cơ cấu sở hữu vốn trong một tổ chức kinh tế. Do đó, với sự khác nhau nói trên, nhà đầu tư cần căn cứ vào nhu cầu nguyện vọng, mục đích và các yếu tố khác liên quan để tham gia đầu tư theo hình thức phù hợp.

2. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định như thế nào?  

Các điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định tại Điều 65 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.

4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:

a) Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;

b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.”

Theo đó:

- Nhà đầu tư trong nước có hoạt độngđầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nước ngoài bên cạnh thực hiện theo nguyên tắc này, còn phải đáp ứng các điều kiện về tiếp cận thị trường, quốc phòng - an ninh, sử dụng đất.

- Khi tiến hành góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán sẽ thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán để đảm bảo sự minh bạch, công khai và thống nhất, đồng bộ trên thị trường chứng khoán.

- Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ điều kiện, thủ tục theo các văn bản pháp luật liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác. Từ đó, ngăn ngừa việc đầu tư, chuyển nhượng vốn Nhà nước không phù hợp, tuỳ tiện; đảm bảo sử dụng hiệu quả tài sản công.

- Ngoài ra, cần lưu ý khi tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế cần phải đáp ứng 02 điều kiện gồm: (i) tiếp cận thị trường, quốc phòng – an ninh, sử dụng đất; (ii) thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Điều này nhằm kiểm soát, ngăn chặn các hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật, lẩn tránh các điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Như vậy, khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, nhà đầu tư cần đáp ứng điều kiện, nguyên tắc phù hợp với quy định của pháp luật dành cho nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước hay giao dịch trên sàn chứng khoán. Từ đó, đảm bảo an toàn pháp lý cho môi trường đầu tư tại Việt Nam nói chung và các tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp nói riêng.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý