
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì? Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi muốn cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tư của mình nhưng nghe nói tôi phải thao tác, kê khai trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư một số thông tin trước. Tuy nhiên, hiện tại tôi vẫn chưa hiểu các khía cạnh liên quan đến Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì. Vì vậy, tôi muốn hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì? Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp giúp tôi.
MỤC LỤC
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì?
2. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là gì?
Định nghĩa hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
12. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
…”
Như vậy, hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là một hệ thống thông tin mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, được thành lập với mục đích theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc. Từ đó, có vai trò quan trọng trong phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều này cho thấy rằng, hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là sự cụ thể hoá của yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư. Đảm bảo tính công khai, minh bạch thông tin, tránh tình trạng chồng chéo, cục bộ thông tin đầu tư ở các địa phương. Đồng thời, đóng vai trò là kênh chính thống giúp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư giám sát tiến độ, quy mô, vốn và các yếu tố khác của hoạt động đầu tư một cách hiệu quả, thống nhất trên cả nước.
2. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định như thế nào?
Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được quy định tại Điều 38 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:
“Điều 38. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký đầu tư cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.”
* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về Tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).
Từ quy định trên có thể thấy, thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có sự đan xen với thủ tục đầu tư theo hình thức văn bản, tài liệu giấy truyền thống. Theo đó:
- Đầu tiên, trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
- Tiếp theo, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Nếu quá thời hạn này mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực;
- Cuối cùng, cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư.
Tuy nhiên, một quy trình dự phòng khác sẽ được thực hiện trong trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp sự cố không thể truy cập. Lúc này, cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong một thời hạn theo quy định của pháp luật.
Từ đó, quy định này có ý nghĩa bảo đảm sự liên thông giữa hồ sơ điện tử và hồ sơ giấy, tiến tới thực hiện lưu trữ, xử lý mọi quy trình, thủ tục trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Từ đó, giúp nhà đầu tư có thể giám sát được tình trạng hồ sơ và tăng tính công khai, minh bạch, thống nhất trong quá trình chuyển đổi số. Đồng thời, đặt ra cơ chế dự phòng nhằm dự báo, lường trước các trường hợp sự cố góp phần hạn chế gián đoạn thủ tục trong hoạt động đầu tư.
Trân trọng./.