Hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt như thế nào?

Hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt như thế nào?

Hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: tôi nghe nói có trường hợp một hiệp hội ngành nghề đã gửi thông báo và tổ chức các cuộc họp, trong đó kêu gọi các doanh nghiệp thành viên cùng nhau tăng giá bán sản phẩm, đồng thời gây áp lực buộc một số doanh nghiệp phải tuân theo. Tôi băn khoăn không biết, những hành vi như việc cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh hay cạnh tranh không lành mạnh như vậy thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

MỤC LỤC

1. Hành vi hạn chế cạnh tranh là gì?

2. Hiểu thế nào là hành vi cạnh tranh không lành mạnh?

3. Hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt như thế nào?

 

Trả lời:

1. Hành vi hạn chế cạnh tranh là gì?

Nhằm mục đích nhận diện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh, pháp luật đã đưa ra định nghĩa về hành vi hạn chế cạnh tranh tại khoản 2 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền.”

Theo đó, hành vi hạn chế cạnh tranh được hiểu là hành vi mà gây tác động hoặc là có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền. Đây là nền tảng pháp lý quan trọng để cơ quan chức năng kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi làm méo mó cạnh tranh, đồng thời cũng là căn cứ để doanh nghiệp tự rà soát, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với khuôn khổ cạnh tranh lành mạnh.

2. Hiểu thế nào là hành vi cạnh tranh không lành mạnh?

Để giúp nhận diện rõ ràng các hành vi trên thị trường có phải là hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay không, pháp luật đã đưa ra khái niệm cụ thể tại khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.”

Như vậy, hành vi cạnh tranh không lành mạnh được hiểu là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại, thậm chí là các chuẩn mực khác trong kinh doanh mà các hành vi đó gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Việc xác định rõ khái niệm này là cơ sở quan trọng để cơ quan chức năng, doanh nghiệp và các chủ thể liên quan nhận biết, phòng ngừa cũng như xử lý kịp thời, qua đó bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch và lành mạnh trên thị trường.

3. Hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt như thế nào?

Bên cạnh những hành vi gây ảnh hưởng trực tiếp, thì còn có các hành vi tuy gián tiếp nhưng vẫn có khả năng tác động lớn đến môi trường cạnh tranh, nhất là hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh. Bởi vì chúng tạo ra sự lôi kéo, gây áp lực hoặc tổ chức nhằm thúc đẩy doanh nghiệp khác vi phạm pháp luật, chính vì vậy, pháp luật đã đưa ra chế tài xử phạt hành vi này tại Điều 25 Nghị định số 75/2019/NĐ-CP ngày 26/9/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 25. Hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác có hiệu lực thi hành;

b) Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm;

c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cải chính công khai.”

Theo đó, đối với hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Bên cạnh đó, những hình thức xử phạt bổ sung cũng được đặt ra, cho thấy tính răn đe cao và khả năng xử lý mạnh tay đối với các chủ thể cố tình vi phạm, bao gồm:

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác có hiệu lực thi hành;

- Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm;

- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương.

Ngoài ra, điều khoản trên ghi nhận biện pháp khắc phục hậu quả là buộc cải chính công khai, điều này có ý nghĩa khôi phục lại sự minh bạch, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp trước công chúng, qua đó góp phần hạn chế những tác động tiêu cực của hành vi vi phạm đối với xã hội và thị trường.

Từ đó ta có thể thấy, quy định này mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật cạnh tranh. Không chỉ dừng lại ở việc xử phạt hành vi vi phạm, các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả còn khẳng định quyết tâm lập lại trật tự, loại bỏ những lợi thế không công bằng mà chủ thể vi phạm đạt được. Việc buộc cải chính công khai không chỉ là biện pháp sửa sai, mà còn mang tính răn đe mạnh mẽ, buộc doanh nghiệp phải thừa nhận trách nhiệm trước xã hội, đồng thời gửi thông điệp cảnh báo đến các chủ thể khác trên thị trường. Nhờ đó, điều luật này góp phần tạo dựng môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh, khuyến khích sự phát triển bền vững và nâng cao niềm tin của người tiêu dùng cũng như cộng đồng doanh nghiệp.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý