Dự án đầu tư là gì? Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Dự án đầu tư là gì? Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Dự án đầu tư là gì? Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Công ty tôi đang dự định thực hiện một dự án đầu tư và tôi biết được khi thực hiện dự án phải tuân thủ các nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư nhất định. Vì vậy, tôi muốn hỏi, nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Dự án đầu tư là gì?

2. Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Dự án đầu tư là gì?  

Dự án đầu tư được định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

…”

Theo đó, một dự án đầu tư bao gồm các đặc điểm sau:

- Là tập hợp đề xuất bỏ vốn: được hiểu là việc đưa ra một hệ thống kế hoạch, quan điểm, mục tiêu, phạm vi, phương pháp tiếp cận và các yếu tố khác nhằm cho phép nhà đầu tư quyết định bỏ tiền và các tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh;

- Dự án đầu tư phải có thời hạn trung hạn hoặc dài hạn. Điều này có nghĩa các hoạt động đầu tư mang tính ngắn hạn (thường dưới 01 năm) không được thừa nhận là dự án đầu tư bởi tính đơn giản, cần ít vốn và tầm ảnh hưởng kinh tế - xã hội thấp của chúng.

- Mục đích của dự án đầu tư là nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế, cộng đồng, an ninh – quốc phòng khác.

- Dự án đầu tư phải đặt trên một địa bàn cụ thể và hoạt động trong khoảng thời gian xác định. Làm rõ được các khía cạnh này vừa là tiền đề để dự án đầu tư được thừa nhận trên thực tế, vừa là cơ sở để dự án được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ tương ứng với địa điểm và khoảng thời gian hoạt động đầu tư kinh doanh. Ví dụ, Nhà nước tạo các ưu đãi đối với dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc các quy định khác liên quan giới hạn thời gian hoạt động đối với dự án đầu tư ở một địa bàn xác định.

Như vậy, định nghĩa nêu trên cho phép nhận biết các khía cạnh từ lúc bắt đầu triển khai, đặt nền móng cho dự án đến xác định thời hạn, thời gian hoạt động, mục đích, địa điểm của một dự án gọi là dự án đầu tư. Từ đó, cho thấy chính sách của nhà nước trong thừa nhận một hoạt động kinh doanh có phải dự án đầu tư hay không để từ đó đặt cơ sở cho việc thừa nhận các quyền và nghĩa vụ của cả cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư liên quan đến một dự án đầu tư nhất định.

2. Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?  

Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư được quy định tại Điều 42 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 42. Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư

1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.

2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

3. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.”

Như vậy, các nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư được quy định một cách toàn diện, bao quát cả giai đoạn trước khi triển khai và trong quá trình thực hiện dự án. Theo đó, đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, việc phê duyệt và kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là điều kiện tiên quyết trước khi nhà đầu tư tiến hành hoạt động. Quy định này không chỉ xác lập cơ sở pháp lý rõ ràng mà còn góp phần ràng buộc trách nhiệm pháp lý của nhà đầu tư, đồng thời phòng ngừa rủi ro và hạn chế những thiệt hại phát sinh từ việc triển khai dự án khi chưa có sự chấp thuận hợp pháp.

Đồng thời, trong quá trình thực hiện dự án, ngoài yêu cầu tuân thủ quy định của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải tuân thủ đồng bộ các quy định pháp luật liên quan gồm: quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy,… cũng như quy định trong các văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp. Nguyên tắc này một mặt cho thấy tính liên ngành, liên lĩnh vực và ảnh hưởng xã hội sâu rộng của một dự án đầu tư đòi hỏi phải có sự tuân thủ pháp luật một cách triệt để. Mặt khác, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát ở các phương diện liên quan của cùng một dự án đầu tư.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý