
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang chuẩn bị thành lập một cơ sở sản xuất nhỏ trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ. Có người nói với tôi rằng nếu doanh nghiệp của tôi được xếp vào loại doanh nghiệp nhỏ và vừa thì sẽ được hưởng một số chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Tuy nhiên, tôi chưa rõ quy định cụ thể như thế nào? Vậy hiện nay, pháp luật quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được pháp luật quy định ra sao? Mong luật sư tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển mạnh mẽ, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò đặc biệt quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp cả nước và đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, ổn định xã hội. Nhằm xác định rõ đối tượng được hỗ trợ, Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 đã đưa ra quy định như sau:
“Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Hiện nay, chưa có quy định pháp luật cụ thể nào ghi nhận khái niệm của thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, dựa vào điều luật trên ta nhận diện được rằng, doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí:
- Thứ nhất là tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
- Thứ hai là tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, điều khoản này còn ghi nhận việc xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được dựa theo các lĩnh vực gồm lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng hay thương mại và dịch vụ.
Như vậy, mặc dù pháp luật chưa đưa ra một định nghĩa trực tiếp về doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng việc xác định thông qua các tiêu chí cụ thể về số lượng lao động, vốn, doanh thu và lĩnh vực hoạt động đã mang lại cơ sở pháp lý rõ ràng, minh bạch. Quy định này không chỉ giúp phân loại chính xác từng nhóm doanh nghiệp, mà còn tạo điều kiện để các chính sách hỗ trợ được áp dụng đúng đối tượng, bảo đảm tính công bằng và hiệu quả.
2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng hơn cho việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã ghi nhận như sau:
“Điều 5. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”
Như vậy, điều khoản này đã làm rõ các tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể rằng:
Thứ nhất, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp mà:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 3 tỷ đồng.
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp mà:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.
- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.
Thứ ba, doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp mà:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ như trên.
- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn của năm không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ như được nêu trên.
Qua đó, ta thấy rằng việc phân loại cụ thể doanh nghiệp thành siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo từng lĩnh vực cho thấy tính khoa học và chặt chẽ của pháp luật, đồng thời phản ánh sự quan tâm đến đặc thù của từng ngành nghề trong nền kinh tế. Quy định này còn giúp Nhà nước có cơ sở rõ ràng để xây dựng và áp dụng các chính sách hỗ trợ phù hợp, tránh tình trạng áp dụng chung chung hoặc thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp khác nhau. Hơn nữa, sự phân định rành mạch còn tạo điều kiện để doanh nghiệp tự xác định vị trí của mình, từ đó có chiến lược phát triển, mở rộng quy mô một cách hợp lý.
Trân trọng./.