
Đầu tư kinh doanh là gì? Ngành, nghề nào bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang dự định đầu tư vào một nhà máy hoá chất nhưng không biết hoạt động trong dự án của tôi có là hoạt động đầu tư kinh doanh hay không và có thuộc vào ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam hay không? Vậy, thưa Luật sư, theo quy định của pháp luật hiện hành, đầu tư kinh doanh là gì và ngành nghề nào hiện bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam? Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi để tôi có cơ sở vững chắc thực hiện dự định của mình. Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
2. Ngành, nghề nào bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam?
Trả lời:
1. Đầu tư kinh doanh là gì?
Định nghĩa đầu tư kinh doanh được quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
8. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.”
Theo đó, đầu tư kinh doanh có những đặc điểm sau:
- Được thực hiện bởi một chủ thể xác định là nhà đầu tư – chủ thể này có thể là cá nhân hoặc tổ chức trong nước, nước ngoài;
- Có hoạt động chuyển dịch tiền tệ và tài sản (ví dụ như máy móc thiết bị, nhà xưởng, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, giá trị quyền sử dụng đất…) gọi là hoạt động bỏ vốn đầu tư;
- Mục đích cơ bản nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận cũng như mang lại các lợi ích kinh tế - xã hội khác.
Như vậy, đầu tư kinh doanh được xem là một quá trình mà nhà đầu tư bắt đầu với việc bỏ vốn vào một hoặc một vài hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ với mục đích sau cùng là tạo ra lợi nhuận hoặc tạo ra các giá trị cộng đồng, đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội. Nói cách khác, đầu tư kinh doanh là hoạt động không chỉ có lợi ích với chính nhà đầu tư mà còn mang ý nghĩa to lớn trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khuyến khích đổi mới sáng tạo và cạnh tranh trong nhiều lĩnh vực, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế thông qua hoạt động đầu tư ra nước ngoài hoặc thu hút đầu tư từ nhiều quốc gia trên thế giới.
2. Ngành, nghề nào bị cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam?
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024:
“Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
i) Kinh doanh mua bán bảo vật quốc gia;
k) Kinh doanh xuất khẩu di vật, cổ vật.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Đồng thời, các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh còn được hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư:
“Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:
a) Các chất ma túy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về danh mục chất ma túy, tiền chất và Công ước thống nhất về chống ma túy năm 1961, Công ước Liên hợp quốc năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần;
b) Các loại hóa chất, khoáng vật bị cấm theo quy định của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam về thủ tục thỏa thuận có thông báo trước đối với một số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ thực vật trong buôn bán quốc tế;
c) Mẫu các loài thực vật, động vật hoang dã bị cấm theo quy định của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã, nguy cấp (CITES).
3. Việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này.”
Như vậy, hiện nay có tất cả 10 ngành, nghề bị cấm đầu tư, kinh doanh tại nước ta. Cơ sở của việc cấm xuất phát từ nguyên nhân nếu cho phép đầu tư, kinh doanh thì có thể mang lại những hậu quả khôn lường cho an ninh quốc gia, trật tự xã hội, tính mạng, sức khoẻ người dân, gây tổn hại đến môi trường; cũng như khả năng làm sai lệch các chuẩn mực đạo đức xã hội và lợi ích công cộng khác.
Tuy nhiên, riêng đối với một số hoạt động liên quan tới chất ma tuý, các loại hóa chất, khoáng vật hay mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên, mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm sẽ chỉ cấm trong hoạt động kinh doanh mà không cấm trong một vài hoạt động về phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh. Đồng thời, việc thực hiện các hoạt động nêu trên phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của Chính phủ (điểm a, b, c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư) nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hiệu quả và phòng tránh những rủi ro, tai nạn có thể xảy ra.
Cùng với đó, quy định hiện hành còn yêu cầu phải rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề cấm kinh doanh. Một mặt, nhằm mục đích đánh giá hoạt động của cơ quan ban ngành, hiệu lực, hiệu quả của quy định; mặt khác làm căn cứ sửa đổi, bổ sung các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh phù hợp với sự phát triển của xã hội và yêu cầu quản lý của nhà nước.
Vậy, quy định ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh nêu trên mang tính hợp lý trong bối cảnh của đất nước ta hiện tại. Tuy nhiên, danh mục cấm này không phải hoàn toàn bất biến mà có thể được sửa đổi, bổ sung khi xã hội đạt tới một sự phát triển nhất định. Do đó, nhà đầu tư phải tìm hiểu rõ, cặn kẽ và không thực hiện hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực trên nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cho bản thân cũng như bảo vệ sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội – môi trường.
Trân trọng./.