Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định thực hiện như thế nào?

Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định thực hiện như thế nào?

Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định thực hiện như thế nào?

Luật sư cho tôi hỏi: Hiện tại, tôi đã hoàn tất việc đăng ký doanh nghiệp và tôi mong muốn được biết một số thông tin về doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, tôi không chắc mình có quyền yêu cầu, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cung cấp những thông tin đó không; do vậy, tôi muốn biết rằng hiện nay, pháp luật quy định đối với việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp? Mong Luật sư giải đáp! 

MỤC LỤC

1. Nội dung đăng ký doanh nghiệp là gì?

2. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Nội dung đăng ký doanh nghiệp là gì? 

Hiện nay, không có quy định cụ thể về thuật ngữ “Nội dung đăng ký doanh nghiệp”; tuy nhiên, căn cứ theo các quy định khác của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, có thể hiểu rằng nội dung đăng ký doanh nghiệp là tất cả thông tin, nội dung được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp như: Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, ngành, nghề kinh doanh, thông tin cá nhân và các giấy tờ pháp lý tương ứng của cá nhân, thành viên công ty và người đại diện theo pháp luật,... và một số thông tin khác bao gồm: Danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).

2. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào? 

Việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Điều 33 Luật Doanh nghiệp 2020 được bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp 2025 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 74 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính Phủ về Đăng ký doanh nghiệp như sau:

Điều 33. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật.

1a. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 74. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp

1. Thông tin được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm:

a) Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật; tình trạng pháp lý của doanh nghiệp;

b) Tên, mã số, địa chỉ, họ và tên người đứng đầu, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh, địa điểm kinh doanh.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu trữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với mục tiêu phục vụ quản lý nhà nước, thực hiện thủ tục hành chính. Trên cơ sở thông tin được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công có liên quan đến doanh nghiệp.

4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, trừ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, gửi đề nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và trả phí, chi phí theo quy định.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.

Quyền tiếp cận thông tin về doanh nghiệp là một trong những yếu tố then chốt bảo đảm sự minh bạch, công khai và an toàn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bởi lẽ đó, pháp luật không những quy định cụ thể về quyền đề nghị cung cấp nội dung đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân mà còn đặt ra yêu cầu chặt chẽ về trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác đối với Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh. Các thông tin này được cập nhật, công bố công khai tại địa chỉ website https://dangkykinhdoanh.gov.vn, không những giúp tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận mà còn hỗ trợ hiệu quả công tác quản lý nhà nước.

Trong bối cảnh phòng, chống rửa tiền và các hành vi bất hợp pháp ngày càng được chú trọng, việc cho phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp cận với dữ liệu, thông tin về đăng ký doanh nghiệp từ Hệ thống thông tin quốc gia mà không phải trả phí đóng vai trò quan trọng, nhằm phục vụ hiệu quả công tác giám sát và phòng ngừa vi phạm.

Ngoài ra, pháp luật còn cho phép cơ quan có thẩm quyền sử dụng và khai thác nguồn dữ liệu chính thức với mục tiêu quản lý nhà nước, thực hiện thủ tục hành chính và đồng thời, phân định rõ phạm vi cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Với cơ chế khoa học trên không chỉ giúp cho hệ thống thông tin được vận hành nhịp nhàng, tránh chồng chéo mà còn tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp không cần phải cung cấp bản sao hồ sơ, giấy tờ khi thực hiện thủ tục hành chính hoặc dịch vụ công liên quan theo quy định của pháp luật.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý