Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nào? Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư được quy định như thế nào? Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư được thực hiện ra sao?

Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nào? Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư được quy định như thế nào? Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư được thực hiện ra sao?

Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nào? Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư được quy định như thế nào? Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư được thực hiện ra sao?

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi cần thêm thông tin về dự án đầu tư mà công ty tôi dự định tham gia đấu thầu để thực hiện các thủ tục đầu tư nhưng tôi vẫn chưa biết mình có được yêu cầu tại cơ quan đăng ký đầu tư trên địa bàn hay không. Đồng thời, để chuẩn bị hồ sơ tốt hơn, tôi cũng muốn biết các điều khoản liên quan đến tiếp nhận và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư đang được quy định như thế nào. Vì vậy, tôi muốn hỏi Luật sư các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành như: Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nào? Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư được quy định như thế nào? Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư được thực hiện ra sao? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

MỤC LỤC

1. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nào?

2. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư được quy định như thế nào?

3. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư được thực hiện ra sao?

 

Trả lời:

1. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nào?  

Cơ quan đăng ký đầu tư được định nghĩa tại khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

…”

Theo đó, cơ quan đăng ký đầu tư trước tiên phải là cơ quan nhà nước và được pháp luật quy định có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đây là đầu mối quan trọng trong hệ thống quản lý nhà nước về đầu tư, đảm bảo các hoạt động đầu tư được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư được quy định như thế nào?  

Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư được quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư

1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;

c) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ căn cứ, nội dung và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn ghi tại văn bản thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu tư không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư;

d) Khi yêu cầu nhà đầu tư giải trình nội dung trong hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Trường hợp nhà đầu tư không giải trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc dừng giải quyết hồ sơ;

đ) Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình của nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ sơ theo quy định tại các điểm c và d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư (nếu có) không được tính vào thời gian giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;

e) Trường hợp từ chối cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản hành chính khác về đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

2. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được thực hiện như sau:

a) Cơ quan lấy ý kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;

b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.

5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.”

* Lưu ý: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính được hợp nhất thành Bộ Tài chính (căn cứ Mục 2.3 Phần II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về Tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 6 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc hội về Cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khoá XV).

Quy định trên cho thấy tính tiến bộ và minh bạch cao của hệ thống pháp luật về đầu tư nói chung và liên quan đến tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư nói riêng. Cụ thể, các khía cạnh nổi bật của điều luật có thể kể đến như:

- Quy định nhà đầu tư là chủ thể phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, trung thực còn cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Điều này có nghĩa, trường hợp nhà đầu tư cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo hoặc che giấu thông tin quan trọng thì họ là chủ thể chịu các chế tài theo quy định của pháp luật chứ không phải cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.

- Cơ quan nhà nước không được yêu cầu các giấy tờ khác không phù hợp với quy định pháp luật. Bên cạnh đó, trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Quy định này nhằm hạn chế phát sinh thủ tục hành chính không cần thiết hay tạo áp lực sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho nhà đầu tư; giúp hạn chế lãng phí thời gian, công sức không cần thiết. Đồng thời, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiêm túc, cẩn trọng, nâng cao tính chính xác đối với những quyết định, văn bản của mình.

- Quy trình lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước được quy định chặt chẽ về nội dung lấy ý kiến và thời hạn trả lời. Đồng thời, quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì sẽ được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được lấy ý kiến. Đẩy lùi tình trạng chậm trễ và tạo cơ chế ràng buộc trách nhiệm cho các cơ quan liên quan đến quy trình lấy ý kiến. Từ đó, nâng cao tính hiệu quả, nhanh gọn và rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí trong thực hiện các thủ tục hành chính.

- Phân định thẩm quyền, trách nhiệm rõ ràng khi quy định cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan. Tránh hiện tượng chồng chéo, đùn đẩy hoặc trùng lặp trách nhiệm. Đồng thời, cũng là cơ sở để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.

3. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư được thực hiện ra sao?  

Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư được thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư như sau:

“Điều 8. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư

1. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch, tài nguyên và môi trường, xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.

3. Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư.”

Như vậy, quy hoạch, danh mục dự án đầu tư sẽ được công bố đầy đủ, công khai bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư nhận biết và tiến hành xem xét khả năng đầu tư vào một dự án nhất định. Mặt khác, đảm bảo quyền lợi của người dân, đặc biệt là người dân trong vùng dự án quyền được thông tin, nắm bắt các khía cạnh liên quan đến lợi ích hợp pháp của mình trước khi dự án được tiến hành trên thực tế.

Bên cạnh đó, khi có nhu cầu được cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền yêu cầu cơ quan công bố trước đó cung cấp. Đồng thời, được sử dụng các thông tin này để lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư. Điều này có ý nghĩa đặc biệt giúp nhà đầu tư được tiếp cận thông tin nhanh chóng, chính xác, không phải thông qua các kênh thông tin không chính thống làm nhũng nhiễu thông tin, tăng thời gian chuẩn bị hồ sơ đầu tư.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý