
Chính sách khoan hồng được áp dụng trong việc xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có nghe nói trong lĩnh vực cạnh tranh có quy định về chính sách khoan hồng, tức là nếu doanh nghiệp vi phạm nhưng tự giác khai báo, hợp tác với cơ quan chức năng thì có thể được miễn hoặc giảm mức xử phạt. Tôi muốn hỏi cụ thể chính sách khoan hồng trong việc xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh hiện nay được áp dụng như thế nào? Điều kiện để được hưởng khoan hồng là gì? Và mức miễn, giảm xử phạt sẽ được quy định ra sao? Mong luật sư giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
MỤC LỤC
1. Pháp luật quy định như thế nào về chính sách của Nhà nước về cạnh tranh?
Trả lời:
1. Pháp luật quy định như thế nào về chính sách của Nhà nước về cạnh tranh?
Để tạo nên nền kinh tế thị trường bền vững, Nhà nước đã đưa ra những chính sách cụ thể về cạnh tranh tại Điều 6 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
“Điều 6. Chính sách của Nhà nước về cạnh tranh
1. Tạo lập, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, bình đẳng, minh bạch.
2. Thúc đẩy cạnh tranh, bảo đảm quyền tự do cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Tạo điều kiện để xã hội, người tiêu dùng tham gia quá trình giám sát việc thực hiện pháp luật về cạnh tranh.”
Chính sách của Nhà nước về cạnh tranh được xây dựng trên nền tảng tạo lập và duy trì một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng, bình đẳng và minh bạch; đồng thời thúc đẩy cạnh tranh, bảo đảm quyền tự do cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà nước còn chú trọng thúc đẩy khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và khuyến khích sự tham gia của xã hội, người tiêu dùng trong việc giám sát thực thi pháp luật về cạnh tranh. Đây là định hướng nhất quán nhằm phát triển nền kinh tế thị trường theo hướng hiện đại, minh bạch và bền vững.
2. Chính sách khoan hồng được áp dụng trong việc xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh được quy định như thế nào?
Trong lĩnh vực pháp luật cạnh tranh, bên cạnh việc quy định các hình thức xử phạt nghiêm khắc, nhà làm luật còn thiết kế cơ chế khuyến khích doanh nghiệp hợp tác với cơ quan có thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện và xử lý vi phạm. Một trong những cơ chế đó chính là chính sách khoan hồng, cụ thể tại Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
“Điều 112. Chính sách khoan hồng
1. Doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
2. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
3. Việc miễn hoặc giảm mức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã hoặc đang tham gia với vai trò là một bên của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra;
c) Khai báo trung thực và cung cấp toàn bộ các thông tin, chứng cứ có được về hành vi vi phạm, có giá trị đáng kể cho việc phát hiện, điều tra và xử lý hành vi vi phạm;
d) Hợp tác đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền trong suốt quá trình điều tra và xử lý hành vi vi phạm.
4. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với doanh nghiệp có vai trò ép buộc hoặc tổ chức cho các doanh nghiệp khác tham gia thỏa thuận.
5. Chính sách khoan hồng áp dụng cho không quá 03 doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin hưởng khoan hồng đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Căn cứ xác định doanh nghiệp được hưởng khoan hồng được quy định như sau:
a) Thứ tự khai báo;
b) Thời điểm khai báo;
c) Mức độ trung thực và giá trị của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp.
7. Việc miễn, giảm mức phạt tiền được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp đầu tiên có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này được miễn 100% mức phạt tiền;
b) Doanh nghiệp thứ hai và thứ ba có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này lần lượt được giảm 60% và 40% mức phạt tiền.”
Dẫn chiếu đến Điều 11, 12 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 11. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Điều 12. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này.
2. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11 của Luật này.
3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
4. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.”
Theo đó, doanh nghiệp nào tự nghuyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật thì sẽ được miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng. Tuy nhiên, việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng này không được áp dụng cho doanh nghiệp có vai trò ép buộc hoặc tổ chức cho các doanh nghiệp khác tham gia thỏa thuận. Có thể thấy, quy định này đã thiết lập một cơ chế nhân văn nhưng đồng thời rất thực tiễn, khi vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội được hưởng khoan hồng, vừa bảo đảm tính nghiêm minh trong xử lý vi phạm. Cụ thể, việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo quy định được thực hiện trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện gồm:
- Đã hoặc đang tham gia với vai trò là một bên của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại Điều 11 của Luật Cạnh tranh 2018;
- Tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra;
- Khai báo trung thực và cung cấp toàn bộ các thông tin, chứng cứ có được về hành vi vi phạm, có giá trị đáng kể cho việc phát hiện, điều tra và xử lý hành vi vi phạm;
- Hợp tác đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền trong suốt quá trình điều tra và xử lý hành vi vi phạm.
Không những vậy, pháp luật còn xác định chính sách khoan hồng sẽ áp dụng cho không quá 03 doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin hưởng khoan hồng đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia khi đáp ứng đủ các điều kiện được liệt kê trên. Và Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là chủ thể có thẩm quyền quyết định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
Về việc xác định doanh nghiệp được hưởng khoan hồng, dựa vào các căn cứ sau:
- Thứ tự khai báo;
- Thời điểm khai báo;
- Mức độ trung thực và giá trị của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp.
Qua đó, những sự ghi nhận này không những tạo động lực để các doanh nghiệp chủ động, nhanh chóng khai báo nhằm giành được sự ưu tiên, mà còn bảo đảm tính tập trung, minh bạch và thống nhất trong việc áp dụng chính sách. Ngoài ra, để bảo đảm tính rõ ràng và minh bạch trong việc áp dụng chính sách khoan hồng, việc miễn, giảm mức phạt tiền được điều luật trên nêu rõ thực hiện như sau:
- Doanh nghiệp đầu tiên có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được miễn 100% mức phạt tiền;
- Còn doanh nghiệp thứ hai và thứ ba có đơn xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện quy định lần lượt được giảm 60% và 40% mức phạt tiền.
Quy định về chính sách khoan hồng mang lại ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh. Đây không chỉ là công cụ khuyến khích doanh nghiệp cân nhắc lại lợi ích khi tiếp tục vi phạm mà còn là giải pháp giúp cơ quan quản lý tiếp cận nhanh chóng những chứng cứ “nội bộ” vốn khó có thể thu thập bằng biện pháp điều tra thông thường. Cơ chế này đồng thời góp phần giảm thiểu chi phí, nguồn lực cho Nhà nước trong quá trình xử lý, đồng thời răn đe các doanh nghiệp khác về hậu quả pháp lý nếu lựa chọn che giấu hành vi vi phạm. Xa hơn, góp phần tạo dựng môi trường kinh doanh minh bạch, gia tăng niềm tin của nhà đầu tư, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, từ đó đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Trân trọng./.