
Báo cáo điều tra và xử lý vụ việc trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng. Gần đây, công ty tôi bị một đối thủ khiếu nại lên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia với lý do cho rằng chúng tôi có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Trong quá trình tìm hiểu, tôi được biết là cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ lập báo cáo điều tra để làm cơ sở giải quyết vụ việc. Tôi băn khoăn không rõ báo cáo điều tra này được quy định thực hiện như thế nào, có bao gồm những nội dung gì và việc xử lý vụ việc dựa trên báo cáo đó được tiến hành ra sao? Mong luật sư giải thích giúp tôi để tôi hiểu rõ hơn quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong trường hợp này. Cảm ơn luật sư.
MỤC LỤC
1. Báo cáo điều tra trong tố tụng cạnh tranh được quy định ra sao?
2. Xử lý vụ việc trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?
2.1. Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế
2.2. Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
2.3. Xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
Trả lời:
1. Báo cáo điều tra trong tố tụng cạnh tranh được quy định ra sao?
Trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh, điều tra là giai đoạn trọng tâm nhằm làm rõ bản chất hành vi vi phạm và thu thập đầy đủ chứng cứ. Tuy nhiên, để bảo đảm kết quả điều tra được hệ thống hóa, minh bạch và làm cơ sở cho việc ra quyết định xử lý, pháp luật quy định rõ về việc lập báo cáo điều tra tại Điều 88 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
“Điều 88. Báo cáo điều tra
1. Sau khi kết thúc điều tra, điều tra viên vụ việc cạnh tranh lập báo cáo điều tra gồm các nội dung chủ yếu sau đây để trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh:
a. Tóm tắt vụ việc;
b. Xác định hành vi vi phạm;
c. Tình tiết và chứng cứ được xác minh;
d. Đề xuất biện pháp xử lý.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra kết luận điều tra và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh, báo cáo điều tra và kết luận điều tra đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tổ chức xử lý theo quy định của Luật này.”
Điều khoản trên nêu rõ, sau khi kết thúc điều tra, điều tra viên vụ việc cạnh tranh lập báo cáo điều tra để trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh gồm các nội dung chủ yếu gồm:
- Tóm tắt vụ việc;
- Xác định hành vi vi phạm;
- Tình tiết và chứng cứ được xác minh;
- Đề xuất biện pháp xử lý.
Tiếp đến, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra kết luận điều ta và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh, báo cáo điều tra cũng như kết luận điều tra đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tổ chức xử lý theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018 này.
Quy định trên đã khẳng định vai trò của báo cáo điều tra như một văn bản trung tâm trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh. Việc lập báo cáo không chỉ giúp cơ quan điều tra tổng hợp toàn diện kết quả quá trình điều tra, mà còn tạo cơ sở pháp lý vững chắc để Thủ trưởng cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ban hành kết luận điều tra và chuyển hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, xử lý. Nhờ vậy, quy định này góp phần bảo đảm tính minh bạch, khách quan và hiệu quả của hoạt động tố tụng cạnh tranh, đồng thời nâng cao niềm tin của doanh nghiệp và xã hội vào sự nghiêm minh của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh.
2. Xử lý vụ việc trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào?
2.1. Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế
Trong lĩnh vực cạnh tranh, tập trung kinh tế là một hoạt động phổ biến, có thể mang lại hiệu quả tích cực cho doanh nghiệp và thị trường, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ gây hạn chế cạnh tranh nếu vượt quá giới hạn pháp luật cho phép. Do đó, việc xử lý các vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế phải được tiến hành kịp thời, chính xác và minh bạch. Điều 89 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định rõ:
“Điều 89. Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế.
2. Thời hạn xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế trong trường hợp điều tra bổ sung là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.”
Như vậy, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định như đã được nêu trong điều khoản trên. Về thời hạn xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế trong trường hợp điều tra bổ sung là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung. Từ đó, thấy được nội dung trên của pháp luật đã thiết lập cơ chế xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế theo hướng chặt chẽ, minh bạch và có thời hạn cụ thể. Sự ghi nhận này không chỉ bảo đảm mọi hành vi vi phạm được xem xét, xử lý kịp thời, đúng căn cứ pháp luật, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực cạnh tranh.
2.2. Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Chính vì sự ảnh hưởng đó, việc xử lý các vụ việc liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh cần phải nhanh chóng, minh bạch và dựa trên căn cứ pháp lý rõ ràng, Điều 90 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định như sau:
“Điều 90. Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
2. Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.”
Theo đó, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định mà điều khoản trên đã nêu rõ. Ở đây cũng ghi nhận, thời hạn để xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.
Điều luật trên không chỉ thiết lập cơ chế xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh một cách kịp thời và hiệu quả, mà còn góp phần nâng cao niềm tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng vào hệ thống pháp luật. Với các mốc thời hạn cụ thể và quy trình rõ ràng, giúp bảo đảm mọi vụ việc được giải quyết công bằng, tránh tình trạng trì hoãn hay bỏ sót trách nhiệm pháp lý.
2.3. Xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
Bên cạnh những hành vi nêu trên thì hạn chế cạnh tranh cũng là một dạng hành vi đáng lo ngại và nguy hiểm cho môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chính vì nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường cạnh tranh, pháp luật đã quy định rõ việc xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh tại Điều 91 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
“Điều 91. Xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh để xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có thể yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 60 ngày kể từ ngày yêu cầu.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được thành lập hoặc ngày nhận được báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 92 của Luật này hoặc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 94 của Luật này.
4. Trước khi ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
5. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trên cơ sở thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.”
Dẫn chiếu đến Điều 92, 93 và 94 Luật Cạnh tranh 2018 quy định như sau:
“Điều 92. Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh
1. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong các trường hợp sau đây:
a) Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
b) Trường hợp thực hiện điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xem xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
a. Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
b. Trường hợp thực hiện điều tra quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và công bố công khai.
Điều 93. Phiên điều trần
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần.
2. Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.
3. Quyết định mở phiên điều trần và giấy triệu tập tham gia phiên điều trần phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và các tổ chức, cá nhân liên quan chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên điều trần; trường hợp đã được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc đã được triệu tập tham gia phiên điều trần hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh vẫn tiến hành xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định.
4. Những người tham gia phiên điều trần bao gồm:
a) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
b) Bên khiếu nại;
c) Bên bị điều tra;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị điều tra;
đ) Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và điều tra viên vụ việc cạnh tranh đã điều tra vụ việc cạnh tranh;
e) Thư ký phiên điều trần;
g) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người khác được ghi trong quyết định mở phiên điều trần.
5. Tại phiên điều trần, người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các ý kiến và tranh luận tại phiên điều trần phải được ghi vào biên bản.
Điều 94. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt nội dung vụ việc;
b) Phân tích vụ việc;
c) Kết luận xử lý vụ việc.
2. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký.
3. Việc tống đạt quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:
a) Trực tiếp;
b) Qua bưu điện;
c) Qua người thứ ba được ủy quyền.
4. Trường hợp không tống đạt được theo một trong các phương thức quy định tại khoản 3 Điều này thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.”
Theo đó, việc xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh được thực hiện thông qua Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Cụ thể, trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được thành lập, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có thể yêu cầu đến Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra bổ sung khi nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung này là 60 ngày kể từ ngày yêu cầu.
Bên cạnh đó, trong vòng 60 ngày kể từ ngày được thành lập hoặc ngày nhận được báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung, Hồi đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh hoặc ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của pháp luật. Cần lưu ý rằng, trước khi ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần theo Điều 93 Luật Cạnh tranh 2018. Đặc biệt, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh sẽ ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trên cơ sở thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.
Việc xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh thông qua Hội đồng xử lý mang ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm sự khách quan, minh bạch và công bằng trong quá trình áp dụng pháp luật. Quy định này vừa thể hiện tính nghiêm minh, chặt chẽ trong việc giải quyết những hành vi vi phạm nghiêm trọng, vừa tạo cơ chế dân chủ, hạn chế sự chi phối của cá nhân và tăng cường niềm tin của doanh nghiệp, người tiêu dùng vào hiệu lực thực thi pháp luật cạnh tranh.
Trân trọng./.