
Việc chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế có phải thực hiện thủ tục niêm yết không?
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi và các anh chị em vừa thỏa thuận phân chia di sản của cha mẹ để lại và muốn lập văn bản phân chia di sản có chứng thực tại Uỷ ban nhân dân xã. Vậy, trong trường hợp này, chúng tôi có phải thực hiện thủ tục niêm yết công khai trước khi chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế không?
MỤC LỤC
2. Việc chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế có phải thực hiện thủ tục niêm yết không?
Trả lời:
1. Chứng thực là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.”
Hiện nay, pháp luật chưa quy định khái niệm về chứng thực. Tuy nhiên, căn cứ quy định trên, chúng ta có thể hiểu chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chính xác, hợp pháp của các giấy tờ, văn bản, chữ ký của các nhân, thông tin cá nhân của bản sao là đúng với bản chính để bảo vệ quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức.
2. Việc chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế có phải thực hiện thủ tục niêm yết không?
Căn cứ Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 07/2025/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
1. Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Thẻ căn cước/Giấy chứng nhận căn cước hoặc Hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh/giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị sử dụng hoặc xuất trình Căn cước điện tử và nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.”
Theo đó, thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch (trong đó có việc chứng thực văn bản phân chia di sản) hiện nay không có quy định phải niêm yết đối với việc phân chia di sản thừa kế. Do vậy, khi thực hiện chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế, không phải thực hiện thủ tục niêm yết.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn và các đồng thừa kế không cần phải thực hiện thủ tục niêm yết công khai trước khi chứng thực văn bản phân chia di sản thừa kế.
Trân trọng./.